CTCP TẬP ĐOÀN YEAH1
I. GIỚI THIỆU CHUNG
1. Thông tin chung
● Tên đầy đủ: Công ty Cổ phần Tập đoàn Yeah1
● Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số: 0304592171
● Vốn điều lệ: 1.370.014.540.000 (Một nghìn ba trăm bảy mươi tỷ mười bốn triệu năm trăm bốn mươi nghìn đồng)
● Vốn chủ sở hữu: 1.434.706.230.272 (Một nghìn bốn trăm ba mươi bốn tỷ bảy trăm linh sáu triệu hai trăm ba mươi nghìn hai trăm bảy mươi hai đồng)
● Điện thoại: (84.28) 7300 6071
● Email: ir@yeah1.vn
● Website: https://yeah1group.com/
● Mã cổ phiếu: YEG

2. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần Tập đoàn Yeah1 có tiền thân là trang thông tin điện tử www.yeah.com được thành lập vào năm 2006. YEG được niêm yết và giao dịch trên sàn HOSE từ tháng 05/2018.

3. Lĩnh vực kinh doanh
Công ty hoạt động chính trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ quảng cáo truyền hình, dịch vụ quảng cáo trên nền tảng kỹ thuật số, đại lý mua bán quảng cáo và bản quyền phim truyền hình, đầu tư, sản xuất hoạch định marketing cho các bộ phim chiếu rạp. YEG hiện sở hữu và vận hành 4 kênh truyền hình trả tiền phủ sóng cả nước là Yeah1tv, Yeah1 Family, iMovie TV và UNI Channel. Bên cạnh đó, Công ty còn đóng vai trò là đại lý mua bán các quảng cáo và bản quyền phim cho 16 đài truyền hình quốc gia, địa phương và các kênh truyền hình tư nhân ở Việt Nam.

4. Các công ty con và công ty liên kết
Doanh nghiệp có tổng cộng 11 công ty con gián tiếp và 10 công ty liên kết, chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực quảng cáo, sản xuất chương trình.

5. Cơ cấu cổ đông
Tính đến ngày 05/04/2024, doanh nghiệp có cổ đông lớn là bà Lê Phương Thảo – Chủ tịch HĐQT, nắm giữ 5,51%.

Lịch sử tăng vốn điều lệ
Tính đến Quý 3 năm 2024, doanh nghiệp có tổng cộng 8 lần tăng vốn điều lệ, trong đó lần gần nhất là Tháng 9 năm 2024, nâng tổng vốn điều lệ lên 1.370 tỷ đồng.

Lịch sử trả cổ tức
Tính tới nay, doanh nghiệp đã trả cổ tức 1 lần bằng cổ phiếu vào 14/12/2023.

6. Ban lãnh đạo
Chủ tịch HĐQT của YEG là bà Lê Phương Thảo

II. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY 2023
1. Bảng cân đối kế toán
1.1. Về tài sản
Tổng tài sản của doanh nghiệp thời điểm 31/12/2023 là 1.860 tỷ đồng, tăng 619 tỷ đồng (tương ứng 50%) so với năm 2022.

Trong đó Tài sản ngắn hạn chiếm 51% và tài sản dài hạn chiếm 49%.

a/ Đánh giá tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn của Công ty tại thời điểm 31/12/2023 là 948 tỷ đồng, tăng 324 tỷ đồng (tương ứng 52%) so với năm 2022. Cơ cấu tài sản ngắn hạn gồm:

– Tiền và các khoản tương đương tiền tại thời điểm 31/12/2023 là 8 tỷ đồng, giảm 18 tỷ (tương đương 68%) so với năm trước

– Các khoản phải thu ngắn hạn tại thời điểm 31/12/2023 là 845 tỷ đồng, chiếm 45% tổng tài sản và tăng 304 tỷ (tương đương 56%) so với năm trước

+ Phải thu ngắn hạn của khách hàng là 240 tỷ, tăng 78 tỷ (tương ứng 48%) so với năm trước, trong đó của bên liên quan là 118 tỷ đồng, phải thu lớn nhất tới từ công ty cổ phần Tera Group là 88 tỷ đồng cho việc cung cấp bản quyền nội dung số.

+ Trả trước cho người bán ngắn hạn là 81 tỷ, giảm 1 tỷ (tương ứng 1%) so với năm trước,

+ Phải thu về cho vay ngắn hạn là 266 tỷ, tăng 102 tỷ (tương ứng 62%) so với năm trước, trong các khoản cho vay bên khác thì khoản lớn nhất cho vay tín chấp cho CTCP Vital Investment Group trị giá 119 tỷ với lãi suất 8,5%, còn cho vay các bên liên quan có tổng trị giá 65 tỷ đồng, trong đó cho vay Công ty TNHH Tera Group 36 tỷ với lãi suất 10,5% đến 11% đáo hạn cuối năm 2024.

+ Phải thu ngắn hạn khác là 340 tỷ, tăng 131 tỷ (tương ứng 63%) so với năm trước, trong đó chủ yếu là tạm ứng cho nhân viên trị giá 230 tỷ đồng. Các khoản hợp tác kinh doanh liên quan tới đầu tư, xây dựng và kinh doanh dự án Hùng Vương Square, đầu tư mạo hiểm vào các dự án startup hay liên quan đến trò chơi trực tuyến.

+ Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi là 81 tỷ, giảm dự phòng 6 tỷ (tương ứng 8%) so với năm trước,
– Hàng tồn kho của Công ty tại thời điểm 31/12/2023 là 29 tỷ đồng, chiếm 2% tổng tài sản và tăng 14 tỷ (tương đương 88%) so với năm trước, chủ yếu là hàng hóa và các chương trình đang sản xuất.

– Tài sản ngắn hạn khác tại thời điểm 31/12/2023 là 64 tỷ đồng, chiếm 3% tổng tài sản và tăng 25 tỷ (tương đương 62%) so với năm trước,
+ Chi phí trả trước ngắn hạn là 50 tỷ, tăng 22 tỷ (tương ứng 80%) so với năm trước,
+ Thuế VAT phải thu là 14 tỷ, tăng 2 tỷ (tương ứng 19%) so với năm trước,
b/Tài sản dài hạn của Công ty tại thời điểm 31/12/2023 là 913 tỷ đồng, chiếm 49% tổng tài sản và tăng 295 tỷ (tương đương 48%) so với năm trước,

– Các khoản phải thu dài hạn tại thời điểm 31/12/2023 là 389 tỷ đồng, chiếm 21% tổng tài sản và tăng 21 tỷ (tương đương 6%) so với năm trước

+ Trong đó phải thu dài hạn khác là 345 tỷ đồng, chiếm 19% tổng tài sản, tăng 96 tỷ (tương ứng 38%) so với năm trước, chủ yếu phải thu từ hợp đồng hợp tác kinh doanh với CTCP Unicorn Venture và với CTCP Giải trí TKK để đầu tư dự án sản xuất phim, bao gồm việc tổ chức đội ngũ sản xuất phim, ý tưởng và phim trường.

– Tài sản cố định của Công ty tại thời điểm 31/12/2023 là 86 tỷ đồng, chiếm 5% tổng tài sản và tăng 74 tỷ (tương đương 606%) so với năm trước,
+ Tài sản cố định hữu hình là 1 tỷ, giảm 0,6 tỷ (tương ứng 31%) so với năm trước.

+ Tài sản cố định vô hình là 85 tỷ, tăng 75 tỷ (tương ứng 724%) so với năm trước, chủ yếu là chi phí liên quan đến các chương trình phim ngắn độc quyền Công ty nhận chuyển nhượng từ các đối tác.

– Tài sản dở dang dài hạn tại thời điểm 31/12/2023 là 13 tỷ đồng, chiếm 1% tổng tài sản và giảm 9 tỷ (tương đương 41%) so với năm trước,

– Đầu tư tài chính dài hạn tại thời điểm 31/12/2023 là 383 tỷ đồng, chiếm 21% tổng tài sản và tăng 243 tỷ (tương đương 173%) so với năm trước, trong đó chủ yếu đầu tư vào công ty liên kết, chủ yếu ở CTCP Yeah1 Edigital và CTCP Truyền thông Công nghệ Netlink Việt Nam.

– Tài sản dài hạn khác tại thời điểm 31/12/2023 là 40 tỷ đồng, chiếm 2% tổng tài sản và giảm 34 tỷ (tương đương 46%) so với năm trước,
+ Chi phí trả trước dài hạn là 1 tỷ, giảm 2 tỷ (tương ứng 54%) so với năm trước,
+ Tài sản thuế thu nhập hoãn lại là 8 tỷ, tăng 8 tỷ so với năm trước,
+ Lợi thế thương mại là 31 tỷ, giảm 40 tỷ (tương ứng 57%) so với năm trước,
1.2 Về nguồn vốn
Tại thời điểm 31/12/2023, tổng nguồn vốn của YEG là 1.860 tỷ đồng, tăng 619 tỷ đồng (tương ứng 50%) so với năm 2022

trong đó Nợ phải trả chiếm 26% tổng nguồn vốn của YEG, Vốn chủ sở hữu chiếm 74%.

1.2.1 Nợ phải trả:
Nợ phải trả tại thời điểm 31/12/2023 là 477 tỷ đồng, tăng 143 tỷ đồng (tương ứng 43%) so với năm 2022.

Trong đó, nợ ngắn hạn chiếm 86% tổng nợ phải trả, và nợ dài hạn chiếm 14%.

a) Tại thời điểm 31/12/2023, Nợ ngắn hạn của YEG là 409 tỷ, chiếm 22% tổng nguồn vốn, tăng 93 tỷ (tương ứng 30%) so với năm trước.

– Phải trả người bán tại thời điểm 31/12/2023 là là 98 tỷ, chiếm 5% tổng nguồn vốn, tăng 15 tỷ (tương ứng 18%) so với năm trước, chủ yếu là ở VTVCab.

– Người mua trả tiền trước tại thời điểm 31/12/2023 là 29 tỷ, chiếm 2% tổng nguồn vốn, tăng 23 tỷ (tương ứng 355%) so với năm trước
– Thuế và các khoản phải trả Nhà nước tại thời điểm 31/12/2023 là 32 tỷ, chiếm 2% tổng nguồn vốn, giảm 10 tỷ (tương ứng 23%) so với năm trước
– Phải trả người lao động tại thời điểm 31/12/2023 là 5 tỷ, tăng 0,4 tỷ (tương ứng 9%) so với năm trước
– Chi phí phải trả tại thời điểm 31/12/2023 là 27 tỷ, chiếm 1% tổng nguồn vốn, tăng 9 tỷ (tương ứng 46%) so với năm trước
– Phải trả khác tại thời điểm 31/12/2023 là 45 tỷ, chiếm 2% tổng nguồn vốn, giảm 21 tỷ (tương ứng 32%) so với năm trước
– Vay ngắn hạn tại thời điểm 31/12/2023 là 171 tỷ, chiếm 9% tổng nguồn vốn, tăng 77 tỷ (tương ứng 82%) so với năm trước, chủ yếu là vay ngân hàng với lãi suất từ 8,2% đến 11,5%, chủ yếu đáo hạn trong tháng 3 và tháng 4, ngoài ra khoản vay các bên liên quan là 12 tỷ đồng chủ yếu từ 2 công ty liên kết là Yeah1 Digital và Netlink Việt Nam.

b/ Nợ dài hạn của Công ty tại thời điểm 31/12/2023 là 68 tỷ, chiếm 4% tổng nguồn vốn, tăng 50 tỷ (tương ứng 266%) so với năm trước

– Vay dài hạn tại thời điểm 31/12/2023 là 39 tỷ, chiếm 2% tổng nguồn vốn, tăng 38 tỷ (tương ứng 3801%) so với năm trước, chủ yếu vay ngân hàng nhằm thanh toán các khoản đầu tư mua tài sản cố định vô hình là bản quyền các tác phẩm.

– Thuế thu nhập hoãn lại phải trả tại thời điểm 31/12/2023 là 29 tỷ, chiếm 2% tổng nguồn vốn, tăng 12 tỷ (tương ứng 67%) so với năm trước
1.2.2. Vốn chủ sở hữu:
Tại thời điểm 31/12/2023, vốn chủ sở hữu của YEG là 1383 tỷ, chiếm 73% tổng nguồn vốn, tăng 477 tỷ (tương ứng 53%) so với năm trước do phát hành cổ phiếu riêng lẻ cho cổ đông chiến lược.

Có thể thấy, cơ cấu tài sản ngắn hạn và dài hạn của YEG tương đương nhau, chủ yếu tập trung ở các khoản phải thu và đầu tư vào công ty liên kết. Hệ số thanh toán nhanh là 2,25 do doanh nghiệp có cơ cấu nợ ngắn hạn trên tổng nguồn vốn tương đối thấp (22%). Tỷ lệ nợ vay trên tổng nguồn vốn là 11,31, tăng nhẹ so với năm trước nhưng vẫn thấp hơn giai đoạn 2019 – 2021.

2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Tổng doanh thu thuần của YEG năm 2023 đạt 412 tỷ, vẫn ở mức thấp so với giai đoạn 2018 – 2021, tăng 97 tỷ so với năm 2022 (tương đương 31%) và đạt 97% kế hoạch đề ra.

Về cơ cấu doanh thu, Trong năm vừa qua, Tập đoàn đã đẩy mạnh việc sản xuất và khai thác các bản quyền nội dung có chất lượng cao, dẫn đến doanh thu từ mảng khai thác bản quyền nội dung số đạt 168 tỉ đồng, chiếm tỷ trong cao nhất 41% trên tổng doanh thu. Doanh thu đến từ mảng tư vấn truyền thông và quảng cáo trên kênh truyền hình lần lượt đạt 112 tỷ và 91 tỷ đồng, tương ứng chiếm tỉ trọng 27% và 22% trên tổng doanh thu.

Giá vốn hàng bán năm 2023 đạt 296 tỷ, tăng 87 tỷ so với năm 2022 (tương đương tăng 41%).

Biên lợi nhuận gộp đạt 28%, giảm 5% so với năm trước chủ yếu do biên lợi nhuận gộp các mảng đều sụt giảm mạnh, tuy nhiên có sự cải thiện biên gộp từ mảng mới là cung cấp bản quyền nội dung số, đạt 42%.

Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp 2023 đạt 81 tỷ, giảm 20 tỷ so với năm 2022, chủ yếu do giảm chi phí dự phòng.

Doanh thu tài chính giảm nhẹ, trong khi chi phí tài chính tăng 14 tỷ do tăng chi phí lãi vay.

Lỗ khác ghi nhận 20 tỷ do không còn ghi nhận thu nhập khác lớn như năm trước, cũng như phát sinh chi phí xóa sổ phần mềm quản lý DMS.

Lợi nhuận sau thuế đạt 27 tỷ, tăng 2 tỷ so với năm 2022 (tương đương 7%), chủ yếu do ghi nhận lỗ khác lớn.

3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh đạt 192 tỷ và giảm thêm 27 tỷ so với năm 2022.
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư đạt -397 tỷ đồng, trong khi năm trước ghi nhận 293 tỷ.
Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính đạt 572 tỷ, trong khi năm trước ghi nhận -106 tỷ.

4. Các chỉ số tài chính

III. KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2024

Lũy kế 9 tháng đầu năm, doanh thu của YEG đạt 639 tỷ đồng, tăng 374 tỷ, tương ứng 147% so với cùng kỳ năm trước và đạt 78,6% kế hoạch đề ra. Lợi nhuận sau thuế đạt 56 tỷ đồng, tăng 43 tỷ, tương ứng 351% so với cùng kỳ và đạt 86,2% kế hoạch.
Do doanh thu Quý 3 năm 2024 đạt 345 tỷ, tăng trưởng 209% so với cùng kỳ năm 2023, dẫn tới sự gia tăng về lợi nhuận gộp và lợi nhuận sau thuế của tập đoàn. Đây cũng là mức doanh thu quý cao nhất của công ty kể từ quý cuối năm 2020 đến nay. Đây là kết quả từ sự thành công của show truyền hình thực tế “Anh trai vượt ngàn chông gai”.

Về cơ cấu doanh thu, mảng cung cấp bản quyền nội dung vẫn là mảng đem lại doanh thu vượt trội cho YEG, chiếm 89% tổng doanh thu, tăng 20% tỷ trọng so với năm trước.

Tổng biên gộp đạt 18%, tăng 6 điểm % so với cùng kỳ. Biên gộp mảng cung cấp bản quyền duy trì cùng mức 14% so với cùng kỳ năm trước, tuy nhiên các mảng quảng cáo, tư vấn truyền thông, hay cung cấp dịch vụ và thương mại điện tử lại giảm mạnh.

Doanh thu tài chính đạt 102 tỷ đồng, tăng hơn 2 lần so với cùng kỳ. Trong đó, lãi từ việc thoái vốn công ty con đóng góp khoảng 60 tỷ đồng, lãi tiền gửi hơn 21 tỷ đồng.

Yeah1 báo lợi nhuận sau thuế khoảng 56 tỷ đồng, gấp 4,5 lần cùng kỳ năm trước.

Tính đến cuối quý III, tổng tài sản của Yeah1 đạt 2.423 tỷ đồng, tăng 563 tỷ đồng so với đầu năm. Công ty có gần 1.231 tỷ đồng tài sản ngắn hạn, trong đó bao gồm một khoản phải thu từ Google Asia hơn 82 tỷ đồng mới phát sinh.

Công ty ghi nhận tổng nợ phải trả hơn 988 tỷ đồng, hơn gấp đôi so với thời điểm đầu năm, chiếm 38% tổng nguồn vốn. Vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất là 51% trong cơ cấu nợ của công ty, với xấp xỉ 500 tỷ đồng. Vốn chủ sở hữu hiện đạt 1.435 tỷ đồng, tăng nhẹ so với đầu kỳ.

Về tiềm năng và thách thức
Về triển vọng, doanh thu và lãi sau thuế đều tăng mạnh trong các quý gần đây từ mảng quảng cáo & tư vấn truyền thông. Kết quả kinh doanh quý cuối năm 2024 và đầu năm 2025 dự kiến vẫn sẽ tăng mạnh do đây là chu kỳ cao điểm của ngành giải trí.

Yeah1 tập trung vào các chương trình giải trí chất lượng cao, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng khó tính của khán giả, và có thể thấy hai chương trình nổi bật là Anh trai vượt ngàn chông gai và Chị đẹp đạp gió rẽ sóng đã nhận được phản hồi tích cực. Chương trình Chị đẹp đạp gió rẽ sóng tiếp nối thành công năm 2023 và bắt đầu phát sóng mùa 2 vào tháng 10 năm 2024.

Ngoài ra, tổ hợp Phim trường, Trung tâm sự kiện, Livestream theo chuẩn quốc tế của YeaH1 có tên gọi 1Studio, dự kiến đi vào hoạt động vào cuối quý II/2024. Với diện tích hơn 3.000m2, khu tổ hợp là nơi sản xuất các nội dung chất lượng cao trong năm nay như Anh trai vượt ngàn chông gai 2024, Chị đẹp đạp gió rẽ sóng 2024 và nhiều sự kiện, chiến dịch livestream khác của YeaH1.

YeaH1 cũng đang tiếp tục tăng cường hợp tác chiến lược với các tập đoàn truyền thông hàng đầu trong nước, đặc biệt là các đối tác đầu ngành trên thị trường quốc tế, nhằm nâng cao năng lực sản xuất và sáng tạo nội dung.

Về rủi ro đầu tư, YEG đang phân bổ tài sản không hợp lý, các khoản phải thu quá lớn cùng với việc vay nợ tăng mạnh đang là vấn đề của doanh nghiệp này.