Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín
I. GIỚI THIỆU CHUNG
1. Thông tin chung,
● Tên đầy đủ: Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín.
● Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số: Mã số doanh nghiệp 0301103908 đăng ký lần đầu ngày 13/01/1992, đăng ký thay đổi lần thứ 41 ngày 26/12/2022
● Vốn điều lệ: 18.852.157.160.000 đồng (Mười tám nghìn tám trăm năm mươi hai tỷ một trăm năm mươi bảy triệu một trăm sáu mươi nghìn đồng)
● Vốn chủ sở hữu: 45.733.863.895.847 đồng (Bốn mươi nghìn lăm bảy trăm ba mươi ba tỷ tám trăm sáu mươi ba triệu tám trăm chín mươi lăm nghìn tám trăm bốn mươi bảy đồng)
● Điện thoại: (028) 38 469 516
● Email: ask@sacombank.com
● Website: www.sacombank.com.vn
● Mã cổ phiếu: STB
2. Quá trình hình thành và phát triển
– Năm 1991, thành lập ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín tại TP Hồ Chí Minh, đến năm 1993 thì mở chi nhánh đầu tiên ở Hà Nội.
– Năm 2006, STB là ngân hàng TMCP đầu tiên tại Việt Nam tiên phong niêm yết cổ phiếu tại HOSE.
– Năm 2015, STB sáp nhập Ngân hàng TMCP Phương Nam.
Từ đó đến nay, STB luôn phát triển không ngừng, mở rộng mạng lưới hoạt động phủ kín các tỉnh thành cả nước, hiện đại hóa sản phẩm dịch vụ và nâng cao năng suất lao động.
3. Lĩnh vực kinh doanh
Sacombank được thành lập, mua lại công ty con, công ty liên kết hoạt động trong lĩnh vực quản lý nợ và khai thác tài sản, kiều hối, vàng, bao thanh toán, phát hành thẻ tín dụng, tín dụng tiêu dùng, dịch vụ trung gian thanh toán, thông tin tín dụng.
4. Các công ty con và công ty liên kết
Sacombank còn có 4 Công ty con hoạt động trong các lĩnh vực quản lý nợ và khai thác tài sản, cho thuê tài chính, dịch vụ kiều hối, kinh doanh vàng bạc đá quý.
5. Cơ cấu cổ đông
Tính đến ngày 31/12/2023, 32,49% STB thuộc về các cổ đông là tổ chức, 67,51% còn lại thuộc về các nhà đầu tư cá nhân. STB có các cổ đông lớn như: PYN Elite Fund (Non-Ucits) (5,21%)
Lịch sử tăng vốn điều lệ
Từ khi thành lập đến nay, STB có tổng cộng 8 lần tăng vốn điều lệ, lần gần nhất là vào tháng 12/2015, nâng tổng vốn điều lệ của Sacombank lên 18.852.157.160.000 đồng.
Lịch sử trả cổ tức
Đến năm 2023, STB trả cổ tức tổng cộng 3 lần, đều bằng cổ phiếu, lần gần nhất là vào 10/2015.
6. Ban lãnh đạo
Hiện tại, Chủ tịch HĐQT là Ông Dương Công Minh.
II. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY 2023
1. Bảng cân đối kế toán
– TỔNG TÀI SẢN tại thời điểm 31/12/2023 là 674390 tỷ đồng, tăng 82482 tỷ đồng (tương ứng tăng 14% so với năm trước).
– Tiền mặt, vàng bạc, đá quý tại thời điểm 31/12/2023 là 7545 tỷ đồng, chiếm 1% tổng tài sản, giảm 305 tỷ đồng (tương ứng giảm 4% so với năm trước), chủ yếu là tiền mặt.
– Tiền gửi tại NHNN tại thời điểm 31/12/2023 là 12848 tỷ đồng, chiếm 2% tổng tài sản, tăng 562 tỷ đồng (tương ứng tăng 5% so với năm trước), chủ yếu là tiền gửi Việt nam đồng tại SBV
– Tiền, vàng gửi tại các TCTD khác và cho vay các TCTD khác tại thời điểm 31/12/2023 là 50333 tỷ đồng, chiếm 7,46% tổng tài sản, tăng 25039 tỷ đồng (tương ứng tăng 99% so với năm trước)
+ Tiền, vàng gửi tại các TCTD khác tại thời điểm 31/12/2023 là 50114 tỷ đồng, chiếm 7,43% tổng tài sản, tăng 25146 tỷ đồng (tương ứng tăng 101%) so với năm trước, trong đó tiền gửi không kỳ hạn trị giá 20841 tỷ đồng và tiền gửi có kỳ hạn trị giá 29273 tỷ đồng, hầu hết bằng đồng Việt Nam. Các khoản này đều là nợ tiêu chuẩn.
– Cho vay khách hàng tại thời điểm 31/12/2023 là 475169 tỷ đồng, chiếm 70,46% tổng tài sản, tăng 42171 tỷ đồng (tương ứng tăng 10%) so với năm trước, chủ yếu là cho vay và cho thuê tài chính, trong đó chủ yếu cho vay ngành hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ (chiếm 43,9% tổng nợ). Nợ xấu (NPL) đạt 20984 tỷ đồng và chiếm 2,3% tổng cho vay, trong khi năm trước là 0,98%.
STB trích lập 7562 tỷ đồng dự phòng, tỷ lệ dự phòng/ nợ xấu đạt 69%
Về nhóm khách hàng, cho vay khách hàng cá nhân chiếm 55,18%, theo sau là cho vay các công ty trách nhiệm hữu hạn chiếm 21,5% và cho vay công ty cổ phần chiếm 20,5%.
– Chứng khoán đầu tư tại thời điểm 31/12/2023 là 74636 tỷ đồng, chiếm 11% tổng tài sản, tăng 5835 tỷ đồng (tương ứng tăng 8%) so với năm trước
+ Chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán tại thời điểm 31/12/2023 là 22563 tỷ đồng, giảm 5333 tỷ đồng, chủ yếu là Chứng khoán nợ là trái phiếu chính phủ 5 đến 15 năm (giảm gần 5000 tỷ), và trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi do các tổ chức tín dụng khác phát hành.
+ Chứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn tại thời điểm 31/12/2023 là 66689 tỷ đồng, tăng 11137 tỷ đồng, chiếm phần lớn và tăng mạnh trong năm qua là trái phiếu chính phủ, ngoài ra còn có mệnh giá trái phiếu đặc biệt VAMC
+ Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư tại thời điểm 31/12/2023 là -14616 tỷ đồng, dự phòng thêm 31 tỷ đồng, chủ yếu dự phòng cho trái phiếu đặc biệt do VAMC phát hành.
– Góp vốn, đầu tư dài hạn tại thời điểm 31/12/2023 là 83 tỷ đồng, giảm 6 tỷ đồng (tương ứng giảm 7%) so với năm trước
– Tài sản cố định tại thời điểm 31/12/2023 là 7269 tỷ đồng, chiếm 1% tổng tài sản, giảm 279 tỷ đồng (tương ứng giảm 4%) so với năm trước
+ Tài sản cố định hữu hình là 4283 tỷ đồng, giảm 207 tỷ đồng so với năm trước, chủ yếu là nhà cửa, vật kiến trúc và máy móc thiết bị.
+ Tài sản cố định vô hình là 2987, giảm 71 tỷ đồng so với năm trước, chủ yếu là quyền sử dụng đất
– Tài sản “Có” khác tại thời điểm 31/12/2023 là 46506 tỷ đồng, chiếm 7% tổng tài sản, tăng 9675 tỷ đồng (tương ứng tăng 26%) so với năm trước
+ Các khoản phải thu tại thời điểm 31/12/2023 là 42027 tỷ đồng, chiếm 6% tổng tài sản, tăng 9311 tỷ đồng (tương ứng tăng 28%) so với năm trước, chủ yếu là khoản phải thu liên quan dịch vụ trung gian và hỗ trợ thanh toán điện tử.
+ Các khoản lãi, phí phải thu tại thời điểm 31/12/2023 là 5687 tỷ đồng, tăng 608 tỷ đồng (tương ứng tăng 12%) so với năm trước
+ Tài sản thuế TNDN hoãn lại tại thời điểm 31/12/2023 là 398 tỷ đồng, tăng 155 tỷ đồng (tương ứng tăng 64%) so với năm trước
+ Tài sản Có khác tại thời điểm 31/12/2023 là 1301 tỷ đồng, tăng 74 tỷ đồng (tương ứng tăng 6%) so với năm trước
+ Các khoản dự phòng rủi ro cho các tài sản Có nội bảng khác tại thời điểm 31/12/2023 là 2907 tỷ đồng, dự phòng thêm 473 tỷ đồng (tương ứng tăng 19%) so với năm trước
– Tổng nguồn vốn tại thời điểm 31/12/2023 là 674.390 tỷ đồng, tăng 82.482 tỷ đồng (tương ứng tăng 14%) so với năm trước.
Trong đó nợ phải trả chiếm 93% tổng nguồn vốn, vốn và các quỹ chiếm 7%.
– Nợ phải trả tại thời điểm 31/12/2023 là 628656 tỷ đồng, tăng 75375 tỷ đồng (tương ứng tăng 14%) so với năm trước
– Các khoản nợ Chính phủ và NHNN tại thời điểm 31/12/2023 là 19 tỷ đồng, giảm 9882 tỷ đồng (tương ứng giảm 100%) so với năm trước
– Tiền gửi và vay các TCTD khác tại thời điểm 31/12/2023 là 37950 tỷ đồng, chiếm 6% tổng tài sản, tăng 9520 tỷ đồng (tương ứng tăng 33%) so với năm trước
– Tiền gửi của khách hàng tại thời điểm 31/12/2023 là 510744 tỷ đồng, chiếm 76% tổng nguồn vốn, tăng 56.004 tỷ đồng (tương ứng tăng 12%) so với năm trước, trong đó tiền gửi có kỳ hạn chiếm 81%, tiền gửi không kỳ hạn chiếm 18%.
Tiền gửi phần lớn vẫn đến từ khách hàng cá nhân, chiếm 82% tổng tiền gửi.
– Các công cụ tài chính phái sinh và các khoản nợ tài chính khác tại thời điểm 31/12/2023 là 91 tỷ đồng, giảm 91 tỷ đồng so với năm trước
– Vốn tài trợ, ủy thác đầu tư, cho vay mà TCTD chịu rủi ro tại thời điểm 31/12/2023 là 323 tỷ đồng, tăng 83 tỷ đồng (tương ứng tăng 35%) so với năm trước
– Phát hành giấy tờ có giá tại thời điểm 31/12/2023 là 28992 tỷ đồng, chiếm 4% tổng tài sản, tăng 3172 tỷ đồng (tương ứng tăng 12%) so với năm trước, chủ yếu là chứng chỉ tiền gửi
– Các khoản nợ khác tại thời điểm 31/12/2023 là 50535 tỷ đồng, chiếm 7% tổng tài sản, tăng 16387 tỷ đồng (tương ứng tăng 48%) so với năm trước
+ Các khoản lãi, phí phải trả tại thời điểm 31/12/2023 là 11644 tỷ đồng, chiếm 2% tổng tài sản, tăng 4127 tỷ đồng (tương ứng tăng 55%) so với năm trước
+ Thuế TNDN hoãn lại phải trả tại thời điểm 31/12/2023 là 30 tỷ đồng, tăng 1 tỷ đồng (tương ứng tăng 3%) so với năm trước
+ Các khoản phải trả và công nợ khác tại thời điểm 31/12/2023 là 38837 tỷ đồng, chiếm 6% tổng tài sản, tăng 12263 tỷ đồng (tương ứng tăng 46%) so với năm trước, chủ yếu là khoản phải trả liên quan dịch vụ trung gian và hỗ trợ thanh toán điện tử.
+ Dự phòng rủi ro khác (Dự phòng cho công nợ tiềm ẩn và cam kết ngoại bảng) tại thời điểm 31/12/2023 là 25 tỷ đồng, giảm 3 tỷ đồng (tương ứng giảm 11%) so với năm trước
– Vốn và các quỹ tại thời điểm 31/12/2023 là 45734 tỷ đồng, chiếm 7% tổng nguồn vốn, tăng 7107 tỷ đồng (tương ứng tăng 18%) so với năm trước, chủ yếu do tăng lợi nhuận chưa phân phối.
2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Tổng thu nhập của STB năm 2023 là 55.927 tỷ, tăng 18.536 tỷ, tương đương tăng 50% so với năm 2022.
Thu nhập lãi thuần của STB năm 2023 là 22.072 tỷ, tăng 4.925 tỷ, tương đương tăng 28% so với năm 2022. Khoản tăng chủ yếu đến từ cho vay khách hàng và các TCTD khác. Bên cạnh đó, các danh mục thu nhập khác của STB đều tăng, trừ thu nhập từ hoạt động mua nợ do STB không thực hiện giao dịch mua nợ nào trong năm 2023.
Năm 2023, thu nhập từ cho vay khách hàng và các tổ chức tín dụng khác chiếm 93% doanh thu của STB, đạt 52.018 tỷ, tăng 17.799 tỷ, tương đương tăng 52% so với năm 2022, do cho vay khách hàng năm 2023 là 475169 tỷ đồng, tăng 42171 tỷ đồng (tương ứng tăng 10%) so với năm trước, chủ yếu là cho vay và cho thuê tài chính.
NIM cuối năm 2023 của STB là 3.36%, tăng 0,3% so với năm 2022.
Tổng tiền gửi không kỳ hạn của STB đạt 94.064 tỷ, tăng 7.701 tỷ, tương đương tăng 9%, chiếm 17% trên tổng huy động. Do tổng huy động vốn đạt 539.736 tỷ, tăng 12% tức tăng mạnh hơn so với tiền gửi không kỳ hạn, dẫn đến tỷ lệ CASA giảm 0,6% so với năm 2022. Huy động thị trường 1 tăng 12%, chiếm 90,8% trong tổng huy động, chiếm 3,9% thị phần toàn ngành. Cơ cấu huy động vốn được tập trung tái cấu trúc theo hướng ngày càng đa dạng, hiệu quả để kéo giảm chi phí vốn, tạo điều kiện giảm lãi suất cho vay nhằm hỗ trợ khách hàng. Nguồn vốn huy động từ thị trường liên ngân hàng được mở rộng phù hợp, tăng 5% nhằm nâng cao tính đa dạng của nguồn vốn. Các tỷ lệ thanh khoản và khả năng chi trả tiếp tục cải thiện tích cực và trong giới hạn an toàn cao.
Năm 2023, thu nhập từ hoạt động dịch vụ của STB là 6.136 tỷ, giảm hơn 2.000 tỷ so với năm 2022, chi phí cho hoạt động này là 3.518 tỷ, tương đương hơn 50% thu nhập. Sacombank tiếp tục duy trì vị thế dẫn đầu về doanh số thanh toán trên thị trường. Do đó, năm 2023, thẻ lưu hành của STB đạt 7,9 triệu thẻ, tăng 2,9% so với năm 2022, sở hữu hệ khách hàng lên tới 18 triệu cá nhân và doanh nghiệp.
Năm 2023, STB đưa về khoản lãi trị giá 46 tỷ đồng từ việc mua bán 19 mã chứng khoán, tăng 26,8 tỷ tăng hơn 50% so với năm 2022. Bên cạnh đó, STB lãi từ hoạt động kinh doanh ngoại hối tổng cộng 1.099 tỷ, tăng nhẹ so với năm 2022.
Tổng chi phí năm 2023 của STB là 12.889 tỷ, tăng 1.969 tỷ, tương đương tăng 18% so với năm 2022. Khoản tăng chủ yếu đến từ việc trích lập 472 tỷ dự phòng rủi ro tài sản và chi phí khấu hao TSCĐ
Trong năm 2023, STB loại bỏ, tiết giảm những chi phí không cần thiết, ưu tiên chi phí kinh doanh và đầu tư phát triển công nghệ phù hợp với chiến lược chuyển đổi số của ngân hàng, chi phí điều hành tăng 8,9%.
Dư nợ tín dụng tại Sacombank đạt 482.731 tỷ đồng, tăng 10%. Trong năm, Sacombank đã triển khai tổng cộng 131.500 tỷ đồng cho các gói cho vay ưu đãi lãi suất để hỗ trợ khách hàng và kích thích tăng trưởng tín dụng. Trong đó, 75.500 tỷ đồng dành cho khách hàng cá nhân với lãi suất chỉ từ 6%/năm.
Nhóm nợ xấu của Sacombank trong năm 2023 là 10.984 tỷ, tăng 6.685 tỷ, tương đương tăng 155% so với 2022, chiếm 2,28% tổng dư nợ tín dụng của ngân hàng. Khoản tăng chủ yếu đến từ nợ nhóm 4 và nhóm 5 khi tỷ trọng của của 2 nhóm này là 42%, 45% và lần lượt tăng 528% và 62%.
Tỷ lệ dư tín dụng trên số vốn huy động (LDR) của STB là 89,44%, giảm gần 2% so với năm 2022.
Tỷ lệ bao phủ nợ xấu của STB (LLR) là 69%, giảm 62% so với năm 2022 khi dự phòng rủi ro cho vay khách hàng năm 2023 của ngân hàng là 7.562 tỷ, tăng 1.931 tỷ (tương đương 34,31%) so với năm 2022.
Thu hồi, xử lý 95.818 tỷ đồng nợ xấu và tài sản tồn đọng, trong đó 74.802 tỷ đồng là các khoản thuộc Đề án tái cơ cấu sau sáp nhập. Quy mô các khoản tồn đọng cần phải xử lý giảm 78,3% và tỷ trọng trong tổng tài sản giảm 25,1% so với thời điểm triển khai Đề án (hiện chiếm 3%). Hoàn tất xử lý 21.576 tỷ đồng lãi dự thu được khoanh, trích lập đầy đủ dự phòng theo quy định cho tất cả các khoản mục, trong đó trích đủ 100% dự phòng cho danh mục nợ bán VAMC chưa xử lý.
Cuối năm 2023, lợi nhuận trước thuế của STB đạt 9.595 tỷ đồng, tăng 51,4% so với năm 2022.
Năm 2023, STB hoàn thành các chỉ tiêu được Đại hội đồng cổ đông giao, lợi nhuận trước thuế hợp nhất đạt 101% kế hoạch, cải thiện các chỉ số sinh lời (ROA tăng 0,31%, ROE tăng 4,47%) và hoàn tất trích lập 100% dự phòng cho toàn bộ danh mục nợ bán VAMC chưa xử lý, qua đó tiệm cận hoàn thành toàn bộ nghĩa vụ tài chính tại Đề án tái cơ cấu.
3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2023 của STB là 26.751 tỷ đồng, tăng 11.211 tỷ đồng so với năm trước đó, chủ yếu do tăng tiền gửi khách hàng
Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư năm 2023 là -1255 tỷ đồng, giảm 2967 tỷ đồng so với năm trước, do không còn khoản thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản cố định như năm trước.
Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính là -37 tỷ đồng, âm thêm 25 tỷ so với năm trước.
4. Các chỉ số tài chính
III. KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2024
1. Kết quả hoạt động kinh doanh 6 tháng đầu năm
Kết quả kinh doanh 6 tháng đầu năm 2024 với thu nhập từ hoạt động kinh doanh (TOI) đạt 14.029 tỷ đồng (+3,6% svck) và lợi nhuận trước thuế đạt 5.342 tỷ đồng (+12,3% svck), đạt 50,4% kế hoạch đề ra.
Thu nhập lãi thuần (NII) đạt 12067 tỷ đồng, tăng 479 tỷ đồng so với cùng kỳ. Tỷ lệ chi phí/thu nhập (CIR) tăng 53,8% (+6% so với cùng kỳ) trong 6 tháng đầu năm 2024. Mức tăng này là do nhu cầu tín dụng thấp của khách hàng bán lẻ và sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng dẫn đến lợi suất tài sản của STB giảm nhiều hơn chi phí huy động vốn.
Tăng trưởng tiền gửi khách hàng 6 tháng đầu năm 2024 đạt 7,5% cao hơn so với tăng trưởng tín dụng. Trong quý 2/2024, tỷ lệ CASA của Sacombank cải thiện nhẹ lên mức 18,8% (+1,8% so cùng kỳ). NIM 6 tháng đầu năm 2024 xuống 3,93%. Sau 2 quý ghi nhận sự cải thiện của NIM, NIM quý 2/2024 của Sacombank đã giảm 10 điểm cơ bản.
Sacombank đã gần như không cần trích lập thêm chi phí dự phòng cho VAMC phần nào giúp giảm gánh nặng trích lập dự phòng trong kỳ.
Lũy kế 6 tháng đầu năm, chi phí dự phòng giảm 50,7% xuống 1.143 tỷ đồng, từ đó giúp cải thiện lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp.
Có thể thấy, nợ xấu tăng lên trong khi chi phí dự phòng ở mức vừa phải (nhờ việc gia hạn Thông tư 02 về cơ cấu, gia hạn nợ của Ngân hàng Nhà nước) khiến bộ đệm dự phòng tiếp tục mỏng đi, hạn chế khả năng xử lý nợ trong thời gian tới. Tỷ lệ bao phủ nợ xấu của 27 ngân hàng khảo sát giảm về 81,5% trong quý 2/2024, mức thấp nhất kể từ khi Covid-19 xuất hiện và cách khá xa so với mức đỉnh (143,2%) trong quý 3/2022. Trong đó tỷ lệ bao phủ nợ xấu của STB đạt 69,7%, nằm trong nhóm có tỷ lệ LLR thấp.
2. Triển vọng và thách thức trong thời gian tới
2.1 Triển vọng
Dự báo Sacombank sẽ ghi nhận 2.000 tỷ đồng thu nhập ngoài lãi từ việc bán các khoản nợ liên quan đến khu công nghiệp KCN Phong Phú trong nửa cuối năm 2024.
Vào tháng 3 và tháng 7/2024 vừa qua, Sacombank đã được Moody’s nâng bậc xếp hạng tín nhiệm và Fitch Ratings lần đầu xếp hạng tín nhiệm với triển vọng ổn định, thể hiện những cải thiện liên tục của Ngân hàng trong quá trình tái cơ cấu và không ngừng khẳng định vị thế trên thị trường trong nước cũng như quốc tế.
Kỳ vọng trong năm tới, STB có thể tất toán toàn bộ trái phiếu VAMC và hoàn thành trích lập xử lý toàn bộ nợ xấu thuộc đề án cơ cấu năm 2024 – đầu năm 2025. Từ đó, áp lực trích lập dự phòng từ năm 2024 trở đi sẽ giảm bớt đáng kể giúp lợi nhuận tăng trưởng mạnh mẽ.
Gần đây, Sacombank đang rao bán khoản nợ hơn 1.768 tỷ đồng của CTCP Kinh doanh Thuỷ hải sản Sài Gòn. Trong đó, nợ gốc 530 tỷ đồng, khoản nợ này được hình thành từ năm 2009. Ngân hàng không thông tin chi tiết về các tài sản đảm bảo cho khoản nợ. Đáng chú ý, Sacombank “đại hạ giá” khi đưa ra giá khởi điểm đấu giá chỉ còn hơn 846 tỷ đồng.
2.2 Rủi ro
Về rủi ro, (1) gần đây, STB nhận bản án về vụ việc “tranh chấp đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại” của khách hàng tại Khánh Hòa tuy nhiên chưa có thông tin cụ thể, (2) rủi ro trì hoãn xử lý tài sản tồn đọng liên quan đến KCN Phong Phú, (3) tình hình nợ xấu gia tăng trong bối cảnh nền kinh tế hồi phục chậm dẫn tới chi phí dự phòng tăng cao.
STB khẳng định vị thế ngân hàng bán lẻ hàng đầu với 18 triệu khách hàng, tiên
phong triển khai nhiều dịch vụ thanh toán hiện đại như Apple Pay, quét mã QR xuyên biên giới Campuchia, phát hành dòng thẻ cao cấp Sacombank Platinum American Express…; liên tiếp dẫn đầu về doanh số thanh toán thẻ Visa, Mastercard, JCB và doanh số thanh toán trực tuyến. Số hóa hành trình trải nghiệm và rút ngắn thời gian giao dịch cho khách hàng, triển khai tổng đài không phím bấm (sử dụng AI), dịch vụ chuyển tiền quốc tế Swift Go, dịch vụ tra soát tự động cho tất cả giao dịch.