PHÂN TÍCH MÃ CỔ PHIẾU PVC
Tổng công ty Hóa chất và Dầu khí

1. GIỚI THIỆU CHUNG:

1.1. Thông tin chung

– Tên đầy đủ: Tổng công ty Hóa chất và Dịch vụ Dầu khí – CTCP
– Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số: 0100150873
– Vốn điều lệ: 500.000.000.000 đồng
– Điện thoại: 024.38562861
– Email: mail@pvchem.com.vn
– Trụ sở chính: Tầng 6, Tòa nhà Viện Dầu khí Việt Nam, số 167 phố Trung Kính, phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
– Website: www.pvchem.com.vn
– Mã cổ phiếu: PVC

1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Dung dịch khoan và Hoá phẩm Dầu khí đã được thành lập ngày 8/3/1990 của Tổng Cục Dầu khí, để đáp ứng nhu cầu cấp bách sản xuất hoá phẩm dung dịch khoan.
Sản phẩm của Công ty bao gồm nhiều loại vật tư hoá phẩm được sản xuất từ nguyên liệu sẵn có trong nước và các dịch vụ kỹ thuật công nghệ do lực lượng cán bộ khoa học kỹ thuật của Công ty nghiên cứu và triển khai áp dụng. Các sản phẩm truyền thống của Công ty như Barite API DAK, Bentonite API DAK, Ximăng giếng khoan G DAK, Calcium Carbonate DAK.
Năm 2023: Nâng vốn điều lệ từ 500 tỷ đồng lên 812 tỷ đồng, lot top 10 Công ty niêm yết HNX quản trị công ty tốt 2022-2023

1.3. Lĩnh vực kinh doanh
1.3.1. Ngành nghề kinh doanh:
PVC có hoạt động cốt lõi là hóa kỹ thuật/dung dịch khoan, sau hơn 30 năm PVC đã phát triển đồng bộ trên cả 3 lĩnh vực dịch vụ – kinh doanh – sản xuất; cung cấp sản phẩm/dịch vụ cho ngành công nghiệp dầu khí (tìm kiếm, thăm dò, khai thác, lọc hóa dầu…) và các ngành công nghiệp khác. Công ty hiện có thị phần trên 80% trong lĩnh vực dung dịch khoan trong nước và trong giai đoạn trước năm 2016 lĩnh vực này đã mang lại nguồn lợi nhuận lớn cho PVC.
SẢN XUẤT
+ Sản xuất các hoá chất, hoá phẩm, nguyên vật liệu và các thiết bị phục vụ cho nghiên cứu chuyển giao công nghệ, cung cấp dịch vụ dung dịch khoan, dịch vụ hoàn thiện và sửa chữa giếng khoan dầu khí, xử lý vùng cận đáy giếng, tăng cường thu hồi dầu, thăm dò, khai thác, vận chuyển, chế biến dầu khí và các ngành công nghiệp khác.
KINH DOANH
+ Buôn bán nhiên liệu rắn, lỏng, khí và các sản phẩm liên quan: Kinh doanh khí đốt và các nhiên liệu sinh học;
+ Buôn bán xăng dầu và các sản phẩm liên quan.
+ Kinh doanh các hoá chất, hoá phẩm, nguyên vật liệu và các thiết bị phục vụ tìm kiếm, thăm dò, khai thác vận chuyển, tồn chứa, chế biến dầu khí và các ngành kinh tế.
+ Kinh doanh phụ gia cho dung dịch khoan….
DỊCH VỤ KỸ THUẬT
+ Cung cấp dịch vụ phân tích, thí nghiệm dung dịch khoan và hoá phẩm trong thăm dò, khai thác, vận chuyển, tồn chứa khí;
+ Dịch vụ phân tích vật lý và hoá học của dầu thô (thành phần hoá học, điểm đông, tính chất lưu biến, độ nhớt…);
+ Dịch vụ lưu trữ, bảo quản mẫu cho phân tích thể tích nước vỉa/dầu chứa ở điều kiện áp suất cao, nhiệt độ cao.
+ Cung cấp giải pháp, sản phẩm, dịch vụ hóa kỹ thuật gia tăng tuổi thọ công trình công nghiệp.
+ Nghiên cứu chuyển giao công nghệ, cung cấp dịch vụ dung dịch khoan, dịch vụ hoàn thiện và sửa chữa giếng khoan dầu khí, xử lý vùng cận đáy giếng, tăng cường thu hồi dầu và các dịch vụ kỹ thuật dầu khí khác. Đánh giá tác động môi trường và đưa ra các biện pháp xử lý môi trường.
+ Xử lý môi trường và chuyển giao công nghệ xử lý môi trường.
+ Tư vấn chuyển giao công nghệ, cung cấp các giải pháp kỹ thuật, chế tạo, lắp đặt vận hành hệ thống thiết bị xử lý môi trường (nước cấp, nước thải, khí thải, chất thải rắn).
+ Tư vấn về bảo vệ môi trường. Đánh giá tác động môi trường, báo cáo về môi trường. Tư vấn, lập hồ sơ xin cấp giấy phép về bảo vệ môi trường.
+ Tư vấn xin cấp phép khai thác nước (nước mặt, nước biển, nước ngầm).
+ Tư vấn lập báo cáo về an toàn hóa chất

1.4. Cơ cấu cổ đông
Tính đến năm 2023, tổng số cổ phần của Tập đoàn đang lưu hành là 81.194.463 cổ phần phổ thông, trong đó có 2.310.132 cổ phần bị hạn chế chuyển nhượng.

Tính đến ngày 15/11/2023, cơ cấu cổ đông của PVC như sau: 99.55% là cổ đông trong nước, trong đó 36.54% là cổ đông tổ chức (Trong đó Tập đoàn Dầu khí Việt Nam chiếm 36%), 63.46% là cổ đông cá nhân.

PVC đã có tổng cộng 7 lần tăng vốn điều lệ, nâng tổng vốn điều lệ của doanh nghiệp lên 812 tỷ đồng.

1.5. Ban lãnh đạo
Tính đến 31/12/2023, chủ tịch HĐQT là ông Trương Đại Nghĩa và Tổng Giám đốc là ông Phan Công Thành. HĐQT và Ban Giám đốc nắm giữ 0.014% cổ phần cá nhân của công ty.

1.6. Công ty con, công ty liên kết
Tính đến 31/12/2023:
– 4 đơn vị trực thuộc:
+ TỔNG CÔNG TY PVCHEM-CHI NHÁNH DỊCH VỤ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP (PVCHEM- ITS);
+ CHI NHÁNH TỔNG CÔNG TY PVCHEM – TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG VÀ DỊCH VỤ KỸ THUẬT (PVCHEM – RT)
+ TỔNG CÔNG TY PVCHEM-CHI NHÁNH DỊCH VỤ HÓA CHẤT DẦU KHÍ (PVCHEM-CS)
+ CHI NHÁNH TỔNG CÔNG TY DMC- CÔNG TY DUNG DỊCH KHOAN VÀ DỊCH VỤ GIẾNG KHOAN (DMC-WS)
– 4 đơn vị thành viên:
+ Công ty TNHH PVChem-Tech (100% VĐL)
+ Công ty TNHH Dịch vụ Dầu khí (100% VĐL)
+ CTCP Hóa phẩm Dầu khí DMC – Miền Nam (51% VĐL)
+ Công ty TNHH Dịch vụ Dung dịch khoan MI – VN (51% VĐL)
– 1 công ty liên kết
+ Công ty TNHH Liên doanh DMC -VTS (Lào) (30% VĐL)
2. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY
2.1. Về tài sản Bảng cân đối kế toán

(Đơn vị: Triệu đồng)


2.1.1. Về tài sản

Tổng tài sản của công ty thời điểm 31/12/2023 là 2,472 tỷ đồng, tăng 226 tỷ đồng (tương ứng 10.1%) so với năm 2022 . Trong đó Tài sản ngắn hạn là 2.300 tỷ đồng, chiếm 93.1% và tài sản dài hạn 172 tỷ đồng chiếm 6.9% tổng tài sản

a. Đánh giá tài sản ngắn hạn:

Thời điểm 31/12/2023, tài sản ngắn hạn của Công ty tăng 236 tỷ đồng (tương ứng 11.5%) so với năm 2022. Cơ cấu tài sản gồm:
Tiền và các khoản tương đương tiền: tại thời điểm 31/12/2023 là 649 tỷ đồng, chiếm 26.3% tổng tài sản, tăng 421 tỷ đồng (tương đương 184.6%) so với năm 2022, cụ thể:
+ Tiền gửi ngân hàng tăng từ 169 tỷ đồng lên 343 tỷ đồng
+ Các khoản tương đương tiền (gồm tiền gửi có kỳ hạn không quá 3 tháng được gửi tại các ngân hàng thương mại trong nước với lãi suất từ 2%/năm đến 4.2%/năm) tăng từ 58 tỷ đồng lên 304 tỷ đồng

Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: tại thời điểm 31/12/2023 là 156 tỷ đồng, chiếm 6.3% tổng tài sản, tăng 33 tỷ so với năm 2022 (tương ứng 26.9%). Đây là các khoản tiền gửi tại các ngân hàng thương mại trong nước có kỳ hạn từ 6 đến 12 tháng với lãi suất năm từ 4.6% đến 9.8% (1/1/23: 3.5% đến 9.8%)
Các khoản phải thu ngắn hạn tại thời điểm 31/12/2023 của Công ty là 1,158 tỷ đồng chiếm 46.9% tổng tài sản; giảm 180 tỷ so với năm 2022 (tương ứng 13.4%), bao gồm: các khoản phải thu ngắn hạn của khách hàng 1,060 tỷ, trả trước người bán 23 tỷ, các khoản phải thu ngắn hạn khác 112 tỷ, và các khoản dự phòng (-37) tỷ. Các khoản phải thu thường chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tài sản ngắn hạn dẫn đến doanh nghiệp phải tăng cường vay nợ tài chính đảm bảo vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh.
+ Phải thu ngắn hạn của khách hàng: tại 31/12/2023 là 1,060 tỷ, chiếm 42.9% tổng tài sản, giảm 155 tỷ so với năm 2022 (tương ứng 12.7%), gồm các khoản phải thu của công ty liên doanh liên kết, công ty liên quan và các bên khác; trong đó phải thu của CTTNHH Lọc hóa dầu Nghi Sơn là 101 tỷ đồng, CTCP Stavian Hóa chất là 727 tỷ đồng.

+ Phải thu ngắn hạn khác: tại thời điểm 31/12/2023 của Công ty là 112 tỷ đồng, giảm 28 tỷ đồng (tương ứng 19.9%) so với năm 2022, gồm khoản phải thu ký quỹ, ký cược 50 tỷ đồng, tạm ứng 5 tỷ, phải thu lãi tiền gửi 3 tỷ đồng và các khoản phải thu khác 53 tỷ đồng.

+ Dự phòng phải thu khó đòi tại thời điểm 31/12/2023 của Công ty là 37 tỷ đồng, tăng 3 tỷ đồng (tương ứng 6.6%) so với năm 2022.
Giá gốc dư nợ phải thu khó đòi đã giảm mạnh từ 116.45 tỷ xuống còn 71.08. Theo thông tin từ doanh nghiệp PVC đã tích cực thu hồi được nợ và hoàn nhập dự phòng trong kỳ. Đối với phần dư nợ quá hạn còn lại chủ yếu đến từ hoạt động cung cấp hóa chất cho PVEP đang vướng cơ chế thanh toán và chờ chỉ đạo từ Tập đoàn do đó rủi ro phát sinh gia tăng nợ phải thu khó đòi khó xảy ra.

Hàng tồn kho của Công ty tại thời điểm 31/12/2023 là 318 tỷ đồng, chiếm 12.9% tổng tài sản của Công ty, giảm 45 tỷ so với năm 2022 (tương ứng 12.5%), chủ yếu là hàng hóa trị giá 250 tỷ đồng và chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 40 tỷ đồng. Trong hàng tồn kho tại ngày 31/12/2023 có 83 tỷ đồng hàng tồn kho lỗi thời, chậm luân chuyển khó tiêu thụ được.

Ngoài ra, tài sản ngắn hạn khác của công ty là 18 tỷ đồng, tăng 7 tỷ đồng (tương ứng 65.7%) so với 2022, bao gồm chi phí trả trước ngắn hạn gần 10 tỷ đồng, thuế và các khoản phải thu nhà nước 0.135 tỷ và thuế giá trị gia tăng (GTGT) được khấu trừ khoảng 8 tỷ.
i. Đánh giá tài sản dài hạn:

Tài sản dài hạn của Công ty tại thời điểm 31/12/2023 là 172 tỷ đồng, chiếm 6.9% tổng tài sản Công ty, giảm 9 tỷ so với năm 2022 (tương ứng 5.4%). Trong đó: Tài sản cố định hữu hình là 108 tỷ đồng (chiếm 4.4% tổng tài sản), tài sản cố định vô hình là 22 tỷ (chiếm 0.9% tổng tài sản), tài sản dở dang dài hạn là 13 tỷ (chiếm 0.5% tổng tài sản), phải thu dài hạn là 3 tỷ (chiếm 0.1%), và tài sản dài hạn khác là 25 tỷ (chiếm 1% tổng tài sản).
Phải thu dài hạn khác của Công ty tại thời điểm 31/12/2023 là 3 tỷ đồng, chiếm 0.1% tổng tài sản, giảm 1.3% so với cuối năm 2022, chủ yếu là các khoản ký quỹ, kí cược dài hạn khoảng 3 tỷ đồng.

Tài sản cố định hữu hình của Công ty tại thời điểm 31/12/2023 là 108 tỷ đồng, giảm 18 tỷ so với năm 2022 (tương ứng 14.2%), chủ yếu bao gồm: (1) Nhà cửa, vật kiến trúc; (2) Máy móc, thiết bị; (3) Phương tiện vận tải, truyền dẫn; (4) Thiết bị, dụng cụ quản lý và (5) Tài sản cố định khác. Trong đó, đa số là nhà cửa, vật kiến trúc trị giá 45 tỷ đồng và máy móc thiết bị trị giá 46 tỷ đồng

Tài sản cố định vô hình của Công ty tại thời điểm 31/12/2023 khoảng 22 tỷ đồng, chiếm 0.9% tổng tài sản, tăng 2 tỷ so với 2022, chủ yếu là quyền sử dụng đất trị giá 22 tỷ đồng, còn lại là phần mềm quản lý không đáng kể.

Tài sản dở dang dài hạn tăng mạnh so với 2022 bao gồm Chi phí xây dựng cơ bản dở dang của Công ty tại thời điểm 31/12/2023 là 13 tỷ đồng, chiếm 0.5% tổng tài sản, tăng 12.7 tỷ đồng so với năm 2022, chủ yếu là chi phí để dự án Đầu tư xây dựng xưởng sửa chữa và gia công cơ khí Nghi Sơn 8 tỷ, hệ thống đo độ đặc quánh xi măng, đo tốc độ ăn mòn tức thời 3 tỷ đồng và dự án sản xuất PET chip tái chế trị giá 1 tỷ đồng.

Chi phí trả trước dài hạn là 3 tỷ đồng, chiếm 0.1%, giảm 2 tỷ đồng là các chi phí thuê mặt bằng (tương ứng 42.1%) so với năm 2022, chủ yếu là chi phí sửa chữa và các chi phí khác.

2.1.2. Phân tích nguồn vốn:

Tại thời điểm 31/12/2023, tổng nguồn vốn của PVC là 2,472 tỷ đồng, trong đó: Nợ phải trả là 1,422 tỷ đồng chiếm 57.5% tổng nguồn vốn; Vốn chủ sở hữu là 1,050 tỷ đồng chiếm 42.5%.

(1) Nợ phải trả:
Tính đến 31/12/2023, nợ phải trả của PVC là 1,422 tỷ đồng, trong đó, nợ phải trả ngắn hạn là 1,403 tỷ đồng (chiếm 56.8% tổng nguồn vốn), nợ phải trả dài hạn là 19 tỷ đồng (0.8%). So với cùng kỳ năm 2022, nợ phải trả của PVC đã tăng 0.7%.
a) Nợ ngắn hạn: Tại thời điểm 31/12/2023, Nợ ngắn hạn của PVC là 1,403 tỷ, tăng 26 tỷ so với năm 2022 (tương ứng 1.9%). Trong cơ cấu nợ ngắn hạn, khoản phải trả người bán ngắn hạn là 313 tỷ đồng chiếm 12.7% tổng giá trị nợ ngắn hạn, người mua trả tiền trước hạn trị giá 108 tỷ đồng (4.4%), chi phí phải trả ngắn hạn trị giá 136 tỷ đồng (tương ứng 5.5%), phải trả ngắn hạn khác là 4 tỷ đồng (tương ứng 0.1%), các khoản vay ngắn hạn là 810 tỷ đồng (tương ứng 32.8%) và quỹ khen thưởng phúc lợi 0.323 tỷ đồng.
Phải trả người bán của Công ty tại thời điểm 31/12/2023 là 313 tỷ đồng, chiếm 12.7% tổng nguồn vốn, giảm 166 tỷ so với năm 2022 (tương ứng 34.7%), gồm khoản phải trả CTCP Lọc hóa dầu Bình Sơn 41 tỷ đồng, CTTNHH Thương mại hóa chất tổng hợp An Phát 46 tỷ đồng,…

Người mua trả tiền trước ngắn hạn của Công ty tại thời điểm 31/12/2023 là 108 tỷ đồng, giảm 8 tỷ đồng (tương ứng 7%) so với 2022.
Chi phí phải trả ngắn hạn là 136 tỷ đồng, chiếm 5.5% tổng nguồn vốn, tăng 33 tỷ (tương ứng 32.1%) so với năm 2022. Đây chủ yếu là khoản phí phải trả liên quan đến LC UPAS – phí phải trả cho ngân hàng liên quan tới các thư tín dụng trả chậm có điều khoản thanh toán ngay cho các hợp đồng bán hàng của công ty – 30 tỷ, chi phí mua dịch vụ kỹ thuật 62 tỷ, chi phí mua hàng hóa, chiết khấu thương mại,….

Phải trả ngắn hạn khác của Công ty tại thời điểm 31/12/2023 là gần 4 tỷ đồng (chiếm 0.1%), giảm 4 tỷ (giảm 54%) so với 2022, chủ yếu là khoản phải trả cổ tức (1.4 tỷ đồng), kinh phí công đoàn, BHXH,…
– Tại thời điểm 31/12/2023, công ty đã thực hiện hết 0.047 tỷ đồng nghĩa vụ doanh thu chưa thực hiện ngắn hạn từ cuối năm 2022.
Vay ngắn hạn trị giá 810 tỷ đồng, chiếm tới 33% tổng nguồn vốn, tăng 166 tỷ đồng (tương đương 26%) so với năm 2022. Các khoản vay từ các ngân hàng TMCP nhằm bổ sung nhu cầu vốn lưu động của Tổng công ty và các công ty con.

Quỹ khen thưởng phúc lợi tại thời điểm 31/12/2023 là 0.323 tỷ đồng, chiếm 0.01% tổng nguồn vốn, giảm 52% so với cuối năm 2022.
b) Nợ dài hạn: của Công ty tại thời điểm 31/12/2023 là 19 tỷ đồng, chiếm 0.8% tổng nguồn vốn, giảm 15 tỷ đồng, tương ứng 45% so với năm 2022, chủ yếu là dự phòng phải trả dài hạn trị giá 14 tỷ đồng, chiếm 0.6% tổng nguồn vốn.
Dự phòng phải trả dài hạn gồm các khoản dự phòng bồi thường thiệt hại môi trường, trợ cấp thôi việc, góp quỹ thiên tai,…

2.2.2. Vốn chủ sở hữu: Tại thời điểm 31/12/2023, vốn chủ sở hữu của PVC là 1,050 tỷ đồng (chiếm 42.5% tổng nguồn vốn), tăng 216 tỷ so với năm 2022 (tương ứng 25.9%). Trong đó: Vốn cổ phần là: 812 tỷ đồng; thặng dư vốn cổ phần 40 tỷ đồng; quỹ đầu tư phát triển là 54 tỷ đồng; lợi nhuận sau thuế chưa phân phối là 34 tỷ đồng và lợi ích cổ đông không kiểm soát 108 tỷ đồng.

– Tại thời điểm 31/12/2023, công ty đã thực hiện hết 0.088 tỷ đồng nghĩa vụ doanh thu chưa thực hiện dài hạn từ cuối năm 2022.
Qua bảng cân đối kế toán của PVC ta thấy, cuối năm 2023, tổng tài sản hợp nhất của PVC tăng 236 tỷ đồng. Tài sản của công ty tập trung ở tài sản ngắn hạn (chiếm đến 93%) chủ yếu là các khoản phải thu ngắn hạn chiếm khoảng 47% tổng tài sản và tiền chiếm 26% tổng tài sản.
Về nguồn vốn, CTCP có nợ và vốn chủ sở hữu cân bằng, song trong năm 2023, vốn chủ sở hữu của PVC đã tăng đáng kể trong khi các khoản nợ không có quá nhiều thay đổi. Như vậy, tỷ lệ đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp đã giảm đáng kể kể từ năm 2022, đặc biệt là từ đợt tăng vốn của doanh nghiệp đầu năm 2023. Nợ của công ty tập trung chủ yếu là nợ ngắn hạn.
2.3. Kết quả hoạt động SXKD:
Đơn vị: Triệu đồng

Năm 2023, Công ty đặt kế hoạch sản lượng sản xuất đạt 13.000 tấn, tổng doanh thu đạt 2.500 tỷ đồng, giảm 15,4% so với thực hiện năm 2022; song lợi nhuận sau thuế đạt 29,4 tỷ đồng, tăng gần 8%. Công ty cũng dự kiến chia cổ tức năm nay tỷ lệ 4% vốn điều lệ.
Cuối năm 2023, PVC đã đạt mục tiêu đề ra, cụ thể, doanh thu thuần của PVC đạt 3,222 tỷ đồng, giảm 288 tỷ đồng so với năm 2022 (tương đương 9.8%)
Lợi nhuận sau thuế tại thời điểm 31/12/2023 là 35 tỷ đồng, giảm 8 tỷ (tương đương 28.5%) so với năm 2022.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bao gồm 2,643 tỷ đồng doanh thu bán hàng hóa, 586 tỷ đồng doanh thu cung cấp dịch vụ.

Khoản giảm trừ doanh thu tại thời điểm 31/12/2023 là các khoản chiết khấu thương mại là 6.8 tỷ đồng

Giá vốn hàng bán tại thời điểm 31/12/2023 là 3,000 tỷ đồng, chiếm tới 93% doanh thu của công ty, tăng 286 tỷ đồng (tương đương 9.8%) so với cùng kỳ.
Tình trạng tăng giá đầu vào của các nguyên liệu, hóa chất từ năm 2022 tiếp tục ảnh hưởng đến hoạt động dịch vụ cốt lõi và cung cấp hóa chất của PVChem trong 2023.

+ Biên lợi nhuận gộp năm 2023 là 6.9%, giảm 0.61% so với năm 2022.

+ Doanh thu đến từ hoạt động tài chính tại thời điểm 31/12/2023 là 29 tỷ đồng, chiếm 0.89% doanh thu, tăng 10 tỷ đồng (tương đương 52%) so với năm 2022, chủ yếu đến từ lãi tiền gửi 21 tỷ đồng, ngoài ra là lãi chênh lệch tỷ giá 7 tỷ đồng và các hoạt động tài chính khác…

– Chi phí tài chính tại thời điểm 31/12/2023 là 19 tỷ đồng, giảm 7 tỷ đồng (tương đương 28%) so với cuối năm 2022. Chi phí này bao gồm 4 tỷ chi phí lãi vay, hơn 11 tỷ đồng lỗ chênh lệch tỷ giá, 3 tỷ đồng chi phí tài chính khác..

– Chi phí bán hàng là 34 tỷ đồng, chiếm 1.05% doanh thu, giảm 6.5 tỷ đồng (tương đương 16%)

– Chi phí quản lý doanh nghiệp là 163 tỷ đồng, tăng 29 tỷ đồng (tương đương 22%)

– Lợi nhuận hợp nhất trước thuế tại thời điểm 31/12/2023 đạt hơn 54,6 tỷ đồng, vượt 16% kế hoạch lợi nhuận cả năm 2023. Lợi nhuận của công ty tăng chủ yếu từ hoạt động cốt lõi là hoạt động cung cấp dung dịch khoan, sản phẩm lọc dầu

Trong năm 2023 doanh nghiệp dầu khí này đã tiết giảm các chi phí vận hành như: Chi phí tài chính là 19 tỷ đồng, giảm 27,93%; Chi phí bán hàng là 33,7 tỷ đồng, giảm 16,66%; Chi phí quản lý doanh nghiệp là 16,3 tỷ đồng, giảm 87,76%.
Hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) của PVChem chịu các tác động từ việc tăng giá của các nguyên liệu và hóa chất đầu vào, sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt trong tất cả các lĩnh vực dịch vụ kỹ thuật công nghiệp, hóa chất, dung dịch khoan… làm ảnh hưởng lớn đến các hoạt động của PVChem về SXKD dịch vụ kỹ thuật
2.4. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh của công ty đến 31/12/2023 là 98 tỷ đồng
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư là -24 tỷ đồng
Lưu chuyển tiền thuần tư hoạt động tài chính là 347 tỷ đồng
Tiền và tương đương tiền cuối kỳ là 649 tỷ đồng.
3. TRIỂN VỌNG NĂM 2024
Với đặc thù của loại hình dịch vụ phụ thuộc hoàn toàn vào kế hoạch khoan của các nhà thầu (như Vietsovpetro, PVEP, Đại Hùng POC, Phú Quý POC, Trường Sơn JOC, Lam Sơn JOC, Idemitsu, PVEP POC) giai đoạn từ 2015 trở đi khi hoạt động thăm dò và khai thác khâu thượng nguồn ngành dầu khí trở nên ảm đạm, lợi nhuận PVC theo đó cũng đã giảm sút nghiêm trọng. Các mảng hoạt động khác chỉ có thể giúp PVC duy trì tình hình kinh doanh có lãi.
Theo đó, ngoài mảng “cung cấp dung dịch khoan”, các hoạt động khác của PVC có thể kể đến như sản xuất và kinh doanh hóa chất phục vụ lĩnh vực hóa dầu, hóa chất các ngành công nghiệp khác như xi măng, sản xuất oxy già, nhựa đường biến tinh (bitumen), CO2… hoạt động này trong năm 2022 đã mang lại cho PVC 2.954 tỷ đồng doanh thu và 27,2 tỷ đồng LNST.
Đối với lĩnh vực dịch vụ kỹ thuật công nghiệp, việc trở thành một trong các nhà điều hành chính cho Gói thầu số 01 đợt bảo dưỡng tổng thể Nhà máy Lọc hóa dầu Nghi Sơn – gói thầu có quy mô lớn và chuyên nghiệp trong lĩnh vực bảo dưỡng, sửa chữa không chỉ là cơ hội để PVChem tăng doanh thu và lợi nhuận mà còn là cơ hội để PVChem thể hiện vai trò, vị thế của mình góp phần định vị thương hiệu PVChem trong lĩnh vực này.
Bên cạnh đó, tiến độ triển khai dự án điện khí Lô B – Ô Môn được giới đầu tư theo dõi sát sao cũng có thêm những thông tin mới như Chủ tịch Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) đã đề nghị các đơn vị liên quan tập trung tháo gỡ các vướng mắc, thúc đẩy tiến độ khâu hạ nguồn đang nằm trên đường găng tiến độ, đặc biệt là Dự án nhiệt điện Ô Môn IV; tập trung giải quyết các điều kiện để có được Quyết định đầu tư cuối cùng (FID) Dự án khí Lô B theo kế hoạch vào tháng 4/2024.
“Trong năm 2024, với dự báo giá dầu khó tăng mạnh, Dự án Lô B – Ô Môn vẫn sẽ là động lực chính của ngành dầu khí với tính chất khá cấp thiết để bù đắp cho các mỏ khí nội địa đang dần cạn kiệt trong thời gian tới. Chính phủ Việt Nam vẫn duy trì mục tiêu khai thác dòng khí đầu tiên vào cuối năm 2026. Những tin tức cập nhật về dự án sẽ tiếp tục hỗ trợ giá cổ phiếu ngành dầu khí, đặc biệt là các công ty thượng nguồn”, theo SSI Research.
Tuy nhiên, ngành dầu khí năm 2024 cũng đan xen với thách thức. Nếu giá dầu bị điều chỉnh giảm sâu xuống mức 50-60 USD/thùng, hoạt động đầu tư, khai thác và kinh doanh của các doanh nghiệp trong ngành sẽ gặp khó khăn. Đồng thời, Nhà máy lọc dầu Dung Quất dự kiến dừng hoạt động để bảo dưỡng định kỳ lần 5, làm sản lượng có khả năng giảm khoảng 15% trong năm 2024.