CTCP PHÂN BÓN DẦU KHÍ CÀ MAU
1. GIỚI THIỆU CHUNG:
1.1. Thông tin chung
– Tên đầy đủ: Công ty cổ phần Phân bón Dầu khí Cà Mau
– Tên viết tắt: PVCFC
– Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số: 2001012298
– Vốn điều lệ: 5294.0 tỷ
– Điện thoại: (84.290) 381 9000
– Email: contact@pvcfc.com.vn
– Trụ sở chính: Lô D – KCN Phường 1 – Đường Ngô Quyền – P.1 – Tp.Cà Mau
– Website: https://www.pvcfc.com.vn
– Mã cổ phiếu: DCM
1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH MTV Phân bón Dầu khí Cà Mau tiền thân là Ban QLDA Cụm Khí Điện Đạm Cà Mau, trực thuộc Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam sở hữu 100% vốn được thành lập theo Quyết định số 474/QĐ-HĐTV ngày 09/03/2011 của Chủ tịch Hội đồng Thành viên Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, sau khi được sự chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ.
Năm 2008, dự án Nhà máy Đạm Cà Mau, một trong những mắt xích quan trọng nhất của Cụm dự án Khí – Điện – Đạm Cà Mau chính thức được khởi công tại Cà Mau.
Năm 2012 là năm đầu tiên Công ty TNHH MTV Phân bón Dầu khí Cà Mau đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh đưa sản phẩm Đạm Cà Mau ra thị trường. Nhà máy Đạm Cà Mau với công suất 800.000 tấn/năm, cùng với các nhà máy phân đạm khác trong cả nước đã góp phần thay đổi, chuyển dịch cơ cấu phân đạm trong nước, từ nước chủ yếu nhập khẩu phân bón, tiến tới giảm dần nhập khẩu và từng bước chuyển sang nước xuất khẩu phân bón, góp phần quan trọng vào việc thực hiện chủ trương chính sách an ninh lương thực của Đảng và Nhà nước.
Ngày 31/03/2015: Cổ phiếu của công ty chính thức được giao dịch trên HoSE.
1.3. Lĩnh vực kinh doanh
1.3.1. Ngành nghề kinh doanh:
Hiện, DCM có ngành nghề kinh doanh chính về: Sản xuất, kinh doanh và xuất nhập khẩu phân bón, hóa chất dầu khí, chủ yếu phục vụ trong lĩnh vực nông nghiệp với sứ mệnh phục vụ hàng triệu nông dân bằng những dòng phân bón dinh dưỡng cao phù hợp với nhiều loại cây trồng và vùng đất. Ứng dụng thành tựu công nghệ trên nền tảng công nghiệp hóa dầu giúp DCM nâng cao hiệu quả kinh doanh, đồng thời góp phần thay đổi diện mạo kinh tế nông nghiệp nước nhà theo hướng phát triển xanh bền vững.
DCM hiện đang sở hữu 2 nhà máy là Nhà máy Đạm Cà Mau và Nhà máy NPK Cà Mau
1.4. Cơ cấu cổ đông
Cổ đông lớn nhất của công ty là Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, chiếm 75.56%.
1.5. Ban lãnh đạo
Tính đến 31/12/2023, HĐQT gồm 7 thành viên, trong đó chủ tịch HĐQT là ông Trần Ngọc Nguyên. Ban lãnh đạo nắm giữ 0.02% cổ phần cá nhân của công ty, cổ đông lớn nhất của công ty là Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, chiếm 75.56%.
1.6. Công ty con, công ty liên kết
Tính đến 31/12/2023, Công ty Cổ phần Phân bón Dầu khí Cà Mau hiện có 01 Công ty con là Công ty Cổ phần Bao bì Dầu khí Việt Nam (PPC), trong đó PVCFC nắm giữ 51.03% vốn điều lệ.
2. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY
2.1. Về tài sản Bảng cân đối kế toán
2.1.1. Về tài sản
(Đơn vị: Triệu đồng)
Tổng tài sản của công ty thời điểm 31/12/2023 là 15,237 tỷ đồng, tăng 1,071 tỷ đồng (tương ứng 7.56%) so với năm 2022 . Trong đó Tài sản ngắn hạn là 13,504 tỷ đồng, chiếm 88.62% và tài sản dài hạn là 1,733 tỷ đồng chiếm 11.38% tổng tài sản
a. Đánh giá tài sản ngắn hạn:
Thời điểm 31/12/2023, tài sản ngắn hạn của Công ty là 13,504 tỷ đồng, tăng 1,880 tỷ đồng (tương ứng 16.18%) so với năm 2022. Cơ cấu tài sản gồm:
– Tiền và các khoản tương đương tiền: tại thời điểm 31/12/2023 là 2,284 tỷ đồng, chiếm 15% tổng tài sản, tăng 159 tỷ đồng (tương đương 7.47%) so với năm 2022, cụ thể:
+ Tiền mặt có giá trị khoảng 2 tỷ
+ Tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn là 2,272 tỷ đồng
+ Các khoản tương đương tiền là 10 tỷ đồng, thể hiện khoản tiền gửi bằng Đồng Việt Nam tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam – CN Bạc Liêu có kỳ hạn gốc 2 tháng, với lãi suất 3%/năm
– Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: tại thời điểm 31/12/2023 là 8,242 tỷ đồng, chiếm 54% tổng tài sản, tăng 1,430 tỷ so với năm 2022 (tương ứng 21%).
Tại ngày 31 tháng 12 năm 2023, Công ty có một khoản tiền gửi trị giá 332 tỷ VND tại Ngân hàng TMCP Đại Dương – Chi nhánh Cà Mau (“Oceanbank”) bị hạn chế giao dịch. Ban Tổng Giám đốc Công ty đánh giá rằng các khoản tiền gửi vẫn có khả năng thu hồi, không có rủi ro tổn thất và theo đó không phải trích lập dự phòng tổn thất tài sản.
– Các khoản phải thu ngắn hạn tại thời điểm 31/12/2023 của Công ty là 366 tỷ đồng chiếm 2.4% tổng tài sản; tăng 178 tỷ so với năm 2022 (tương ứng 94.44%), bao gồm: các khoản phải thu ngắn hạn của khách hàng 199 tỷ, trả trước người bán 55 tỷ, các khoản phải thu ngắn hạn khác 155 tỷ, và các khoản dự phòng (-43) tỷ.
+ Phải thu ngắn hạn của khách hàng: tại 31/12/2023 là 199 tỷ, chiếm 1.3% tổng tài sản, tăng 197 tỷ so với năm 2022, gồm các khoản phải thu của công ty liên doanh liên kết, công ty liên quan và các bên khác; trong đó phải thu của Doanh nghiệp tư nhân Kim Hoàng là 41 tỷ, công ty TNHH thương mại Dịch vụ Minh Khoa là 35 tỷ, Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Xuất nhập khẩu 29 tỷ,…
+ Trả trước cho người bán ngắn hạn tại 31/12/2023 là 55 tỷ đồng, chiếm 0.36%, giảm 32 tỷ đồng (tương ứng giảm 36,5%). Trong đó, khoản phải trả cho Công ty Cổ phần Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận là 13 tỷ đồng, khoản cho các nhà cung cấp khác là 42 tỷ đồng, còn lại là trả trước cho các bên liên quan 0.835 tỷ đồng
+ Phải thu ngắn hạn khác tại thời điểm 31/12/2023 là 155 tỷ đồng, chiếm 1.02% tổng tài sản, tăng 13 tỷ đồng, tăng 9.26%. Cụ thể, bao gồm khoản lãi dự thu tiền gửi có kỳ hạn trị giá 101 tỷ đồng, phải thu thuế nhà thầu đối với lãi vay các khoản vay nước ngoài là 43 tỷ đồng và các khoản phải thu tiền chiết khấu hàng mua, tạm ứng cán bộ nhân viên, ký quỹ và các khoản phải thu khác.
+ Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi là -43 tỷ đồng
– Hàng tồn kho của Công ty tại thời điểm 31/12/2023 là 2,161 tỷ đồng, chiếm 14.18% tổng tài sản của Công ty, giảm 122 tỷ so với năm 2022 (tương ứng 5.34%). Trong đó bao gồm hàng mua đang đi đường 23 tỷ, nguyên vật liệu 624 tỷ đồng, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 120 tỷ, thành phẩm 997 tỷ đồng, hàng hóa là 403 tỷ đồng.
+ Trong năm công ty đã trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho gần 32 tỷ đồng do thành phẩm NPK và hàng hóa có giá gốc cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được.
Ngoài ra, tài sản ngắn hạn khác của công ty là 452 tỷ đồng, chiếm 3% tổng tài sản, tăng 236 tỷ đồng (tương ứng 109.22%) so với 2022, bao gồm chi phí trả trước ngắn hạn 325 tỷ đồng, thuế và các khoản phải thu nhà nước 0.502 tỷ và thuế giá trị gia tăng (GTGT) được khấu trừ khoảng 126 tỷ.
+ Chi phí trả trước ngắn hạn là 325 tỷ đồng, chiếm 2.13% tổng tài sản, tăng 261 tỷ đồng so với cùng kỳ, bao gồm: Giá trị tiềm năng phát triển là 261 tỷ đồng, phản ánh giá trị tiềm năng phát triển tại thời điểm Công ty chính thức chuyển thành công ty cổ phần được tính thêm theo kết luận Thanh tra về việc tái cơ cấu Doanh nghiệp Nhà nước thuộc Bộ Công Thương của Thanh tra Chính phủ ngày 7/7/2023. Tại thời điểm lập báo cáo tài chính, Công ty và Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đang thực hiện quyết toán giá khí chính thức cho giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2018 (giai đoạn Công ty được ưu đãi giá khí) và giá trị tiềm năng phát triển chưa phân bổ trên sẽ được công ty điều chỉnh đồng thời cùng với việc quyết toán giá khí này.
b. Đánh giá tài sản dài hạn:
Tài sản dài hạn của Công ty tại thời điểm 31/12/2023 là 1,733 tỷ đồng, chiếm 11.38% tổng tài sản Công ty, giảm 809 tỷ so với năm 2022 (tương ứng 31.82%). Trong đó: Tài sản cố định là 1,600 tỷ đồng (chiếm 10.5% tổng tài sản), tài sản dở dang dài hạn là 88 tỷ (chiếm 0.58% tổng tài sản) và tài sản dài hạn khác là 45 tỷ (chiếm 0.3% tổng tài sản).
– Tài sản cố định hữu hình của Công ty tại thời điểm 31/12/2023 là 1,250 tỷ đồng, chiếm 8.2% tổng tài sản, giảm 910 tỷ so với năm 2022 (tương ứng 42.13%), chủ yếu bao gồm: (1) Nhà cửa, vật kiến trúc; (2) Máy móc, thiết bị; (3) Phương tiện vận tải, truyền dẫn; (4) Thiết bị, dụng cụ quản lý và (5) Tài sản cố định khác. Trong đó, đa số là nhà xưởng, vật kiến trúc trị giá 612 tỷ đồng và máy móc thiết bị trị giá 565 tỷ đồng
– Tài sản cố định vô hình của Công ty tại thời điểm 31/12/2023 khoảng 350 tỷ đồng, chiếm 2.3% tổng tài sản, tăng 303 tỷ so với 2022, chủ yếu là quyền sử dụng đất trị giá 314 tỷ đồng, còn lại là bản quyền, bằng sáng chế và bản quyền máy tính.
– Tài sản dở dang dài hạn tăng so với 2022 bao gồm Chi phí xây dựng cơ bản dở dang của Công ty tại thời điểm 31/12/2023 là 88 tỷ đồng, chiếm 0.58% tổng tài sản, tăng 55 tỷ đồng so với năm 2022, bao gồm chi phí quyền sử dụng đất tại Thạnh Hóa tỉnh Long An 54 tỷ, hệ thống quan trắc khí thải 28 tỷ, còn lại là dự án lắp đặt thang máy chung cư L, I.
– Chi phí trả trước dài hạn là 35 tỷ đồng, chiếm 0.23%, giảm 259 tỷ đồng (tương ứng 88%) so với năm 2022 do kết chuyển toàn bộ giá trị tiềm năng phát triển sang ngắn hạn, chủ yếu bao gồm chi phí công cụ, dụng cụ xuất dùng 26 tỷ đồng.
2.1.2. Phân tích nguồn vốn:
Tại thời điểm 31/12/2023, tổng nguồn vốn của DCM là 15,238 tỷ đồng, trong đó: Nợ phải trả là 5,275 tỷ đồng chiếm 34.61% tổng nguồn vốn; Vốn chủ sở hữu là 9,963 tỷ đồng chiếm 65.39%.
(1) Nợ phải trả:
Tính đến 31/12/2023, nợ phải trả của DCM là 5,275 tỷ đồng, tăng 1,713 tỷ (tương đương 48.1%) so với cùng kỳ. Trong đó, nợ ngắn hạn là 4,517 tỷ đồng (chiếm 29.64% tổng nguồn vốn), nợ dài hạn là 757 tỷ đồng (chiếm 4.97% tổng nguồn vốn).
a) Nợ ngắn hạn: Tại thời điểm 31/12/2023, Nợ ngắn hạn của DCM là 4,517 tỷ, tăng 1,642 tỷ so với năm 2022 (tương ứng 57.15%). Trong cơ cấu nợ ngắn hạn, khoản phải trả người bán ngắn hạn là 1,989 tỷ đồng chiếm 44% nợ ngắn hạn, người mua trả tiền trước hạn trị giá 23 tỷ đồng (0.5%), phải trả người lao động là 150 tỷ đồng (3.3%), chi phí phải trả ngắn hạn trị giá 444 tỷ đồng (9.8%), phải trả ngắn hạn khác là 66 tỷ đồng (tương ứng 1.5%), các khoản vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn là 845 tỷ đồng (tương ứng 18.7%), dự phòng phải trả ngắn hạn 589 tỷ đồng (13%) và quỹ khen thưởng phúc lợi 336 tỷ đồng (7.4%).
– Phải trả người bán ngắn hạn của Công ty tại thời điểm 31/12/2023 là 1,989 tỷ đồng, chiếm 13.05% tổng nguồn vốn, tăng 961 tỷ so với năm 2022 (tương ứng 93.42%), gồm khoản phải trả lớn nhất cho Tập đoàn dầu khí Việt Nam 1,299 tỷ, và các đối tượng khác.
– Người mua trả tiền trước ngắn hạn của Công ty tại thời điểm 31/12/2023 là 23 tỷ đồng, chiếm 0.15% tổng nguồn vốn, giảm 83 tỷ đồng (tương ứng 78%) so với 2022, phần lớn là đến từ các bạn hàng nước ngoài. Qua đó, củng cố triển vọng xuất khẩu của doanh nghiệp này trong thời gian tới đây.
– Chi phí phải trả ngắn hạn là 444 tỷ đồng, chiếm 2.91% tổng nguồn vốn, tăng 205 tỷ (tương ứng 85.88%) so với năm 2022, bao gồm chủ yếu là khoản chiết khấu thương mại 203 tỷ phản ánh khoản chiết khấu thương mại phải trả khách hàng được tạm tính theo chính sách bán hàng đã được phê duyệt, chi phí mua hàng hóa dịch vụ 102 tỷ đồng, còn lại là các khoản phải trả tiền khí, chi phí xúc tiến bán hàng, quảng cáo, an sinh XH, lãi vay phải trả và các khoản trích trước khác
– Phải trả ngắn hạn khác của Công ty tại thời điểm 31/12/2023 là 66 tỷ đồng (chiếm 0.43% tổng nguồn vốn), giảm 238 tỷ (giảm 78%) so với 2022, chủ yếu là khoản chi phí hoa hồng bán hàng 11 tỷ đồng, quỹ thưởng an toàn 9.6 tỷ, nhận ký quỹ, kí cược ngắn hạn, kinh phí công đoàn và các khoản phải trả ngắn hạn khác 37 tỷ. Toàn bộ giá trị tiềm năng phát triển của công ty đã nộp về Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
– Vay và nợ tài chính ngắn hạn trị giá 846 tỷ đồng, chiếm tới 5.55% tổng nguồn vốn, tăng 843 tỷ đồng so với năm 2022, bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – CN Thủ Thiêm là 845 tỷ đồng, đây là các khoản vay 2 tháng kể từ ngày giải ngân để thanh toán tiền khí tháng 9 và tháng 10 năm 2023 cho Tập đoàn Dầu khí Việt Nam; còn lại là nợ dài hạn đến hạn trả ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – CN Bạc Liêu là 1 tỷ đồng.
– Dự phòng phải trả ngắn hạn là 589 tỷ đồng, chiếm 3.87% tổng nguồn vốn, giảm 90 tỷ (tương đương 13.29%) so với cùng kỳ, gồm khoản dự phòng cho chi phí tiền khí cho Tập đoàn.
– Quỹ khen thưởng phúc lợi tại thời điểm 31/12/2023 là 336 tỷ đồng, chiếm 2.2% tổng nguồn vốn, tăng 29 tỷ (tương đương 9.52%) so với cuối năm 2022.
b) Nợ dài hạn: của Công ty tại thời điểm 31/12/2023 là 757 tỷ đồng, chiếm 4.97% tổng nguồn vốn, tăng 70 tỷ đồng, tương ứng 10.24% so với năm 2022, bao gồm vay và nợ thuê tài chính dài hạn là 3 tỷ đồng, chiếm 0.02% tổng nguồn vốn; quỹ phát triển khoa học và công nghệ trị giá 754 tỷ đồng, chiếm 4.95% tổng nguồn vốn.
– Vay và nợ thuê tài chính dài hạn là gần 3 tỷ đồng, chiếm 0.02% tổng nguồn vốn, bao gồm các khoản vay ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – CN Bạc Liêu với thời hạn 3-7 năm để phục vụ cho mục đích đầu tư mua sắm, xây dựng TSCĐ của công ty, được đảm bảo bằng tài sản thuộc Dự án “Đầu tư xây dựng Nhà máy Sản xuất Phân bón Dầu khí Bạc Liêu” và TSCĐ khác hình thành từ vốn vay.
– Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tại thời điểm 31/12/2023 trị giá 754 tỷ đồng, chiếm 4.95% tổng nguồn vốn, tăng 68 tỷ đồng so với năm 2022, gồm 17 tỷ đồng đã hình thành tài sản cố định
2.2.2. Vốn chủ sở hữu: Tại thời điểm 31/12/2023, vốn chủ sở hữu của DCM là 9,963 tỷ đồng (chiếm 65.39% tổng nguồn vốn), giảm 642 tỷ so với năm 2022 (tương ứng 6.05%). Trong đó: Vốn góp của chủ sở hữu là: 5,294 tỷ đồng; vốn khác của chủ sở hữu 3.7 tỷ đồng; quỹ đầu tư phát triển là 2,593 tỷ đồng; lợi nhuận sau thuế chưa phân phối là 2,045 tỷ đồng và lợi ích cổ đông không kiểm soát 28 tỷ đồng.
Qua bảng cân đối kế toán ta thấy, cuối năm 2023, tổng tài sản hợp nhất của DCM tăng 1,071 tỷ đồng. Tài sản của công ty tập trung ở tài sản ngắn hạn chủ yếu là các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn chiếm khoảng 54% tổng tài sản, Tiền và các khoản tương đương tiền chiếm 15% tổng tài sản.
Về nguồn vốn, CTCP có vốn chủ sở hữu lớn chiếm tới 65%. Dư nợ vay của công ty tăng 48% so với cùng kỳ nhưng tỷ lệ nợ vay/VCSH vẫn ở mức thấp và nợ tập trung chủ yếu là nợ ngắn hạn.
2.3. Kết quả hoạt động SXKD:
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2023, theo kế hoạch, DCM lên kế hoạch kinh doanh hợp nhất năm 2023 với chỉ tiêu tổng doanh thu đạt 13,458 tỷ đồng. Chỉ tiêu lợi nhuận trước và sau thuế lần lượt là 1,460 tỷ đồng và 1,383 tỷ đồng. Đối với công ty mẹ, DCM đặt mục tiêu đạt 13.455,5 tỷ đồng doanh thu; 1.458,2 tỷ đồng lợi nhuận trước thuế và 1.381,7 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế. Cổ tức dự kiến 16%. Các chỉ tiêu kinh doanh của DCM đều thấp hơn nhiều so với kết quả đạt được năm 2022 vừa qua, chỉ tiêu kế hoạch lợi nhuận năm 2023 của DCM chỉ bằng 1/3 kết quả đạt được năm ngoái .
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2023 là 2,949 tỷ đồng, giảm 3,431 tỷ đồng (tương đương 21%) so với năm 2022. Trong đó, doanh thu chiếm tỷ lệ lớn nhất là thành phẩm Ure 8,311 tỷ đồng, doanh thu NPK là 1,676 tỷ đồng, doanh thu bán hàng hóa phân bón là 2,167 tỷ đồng, còn lại là doanh thu bán phế phẩm và các thành phẩm khác và doanh thu dịch vụ.
Giá vốn hàng bán năm 2023 là 10,539 tỷ đồng, chiếm tới 81.38% doanh thu của công ty, tăng 318 tỷ đồng (tương đương 3.11%) so với cùng kỳ. Giá vốn tăng nhẹ do giá khí tự nhiên vẫn neo theo giá dầu.
Chi phí sản xuất, kinh doanh cả năm 2023 là 9,875 tỷ đồng, trong đó chi phí nguyên vật liệu là 6,599 tỷ đồng, tăng nhẹ so với năm trước dù sản lượng, doanh thu giảm. Điều này do cơ cấu nguồn khí của PVN cấp cho DCM đã thay đổi trong năm 2023: giảm tỉ trọng nguồn khí với giá vốn thấp xuống còn 50%, tăng tỉ trọng nguồn khí với giá vốn cao lên 50%.
Chi phí khấu hao tài sản cố định năm 2023 là 1,083 tỷ đồng, giảm 300 tỷ so với năm trước tập trung vào Q4/2023 do nhà máy UREA hoàn thành hết khấu hao.
Việc máy móc thiết bị nhà máy phân bón urê hết khấu hao sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm bớt chi phí sản xuất kinh doanh, qua đó giúp cải thiện được biên lợi nhuận. Biên lợi nhuận gộp được cải thiện lên mức 24.3% trong Quý 4/2023 từ mức 5.9% của Quý 3/2023.
Doanh thu đến từ hoạt động tài chính của năm 2023 là 577 tỷ đồng, chiếm 4.46% doanh thu, tăng 276 tỷ đồng (tương đương 91.7%) so với năm 2022, phần lớn do lãi tiền gửi tăng trong bối cảnh mức nền lãi suất tăng và Công ty nắm giữ hơn 2.28 ngàn tỷ đồng tiền mặt và các khoản tương đương, cùng 8.24 ngàn tỷ đồng tiền gửi kỳ hạn 3-12 tháng, tổng cộng hơn 10,500 tỷ đồng, tăng 17.8% so với đầu năm.
– Chi phí tài chính năm 2023 chỉ còn gần 27 tỷ đồng, giảm 54.68% so với cùng kỳ.
Chi phí bán hàng là 801 tỷ đồng, tăng 102 tỷ đồng (tương đương 15%) so với cùng kỳ, chiếm 6.2% tổng doanh thu.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là 549 tỷ đồng, giảm 104 tỷ đồng (tương đương 16%) so với cùng kỳ. Chi phí quý 4/2023 tăng do trích bổ sung quỹ Khoa học công nghệ.
Lợi nhuận sau thuế tại thời điểm 31/12/2023 là 1,110 tỷ đồng, giảm 3,342 tỷ (tương đương 74.31%) so với năm 2022. Trong đó, lợi nhuận sau thuế của Q4/2023 chiếm tới 45% tổng lợi nhuận sau thuế cả năm, cho thấy đà phục hồi đang dần được củng cố. Theo kế hoạch doanh thu được đề ra cho năm 2023 đã được điều chỉnh vào thời điểm tháng 12/2023, doanh nghiệp phân bón chỉnh sửa mục tiêu lợi nhuận sau thuế gần 916 tỷ đồng (kế hoạch ban đầu là 1.383 tỷ đồng). Như vậy, Đạm Cà Mau đã vượt 21% kế hoạch lợi nhuận sau điều chỉnh.
Doanh thu và lợi nhuận trong năm của DCM giảm do ảnh hưởng bởi giá bán phân bón giảm dù sản lượng tiêu thụ tăng, giá phân bón quay về vùng nền ổn định sau khi tăng đột biến lên mức đỉnh.
2.4. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh của công ty đến 31/12/2023 là 2,313 tỷ đồng
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư là -1,469 tỷ đồng
Lưu chuyển tiền thuần tư hoạt động tài chính là -754 tỷ đồng
Tiền và tương đương tiền cuối kỳ là 2,284 tỷ đồng.
3. TRIỂN VỌNG NĂM 2024
3.1. Kết quả kinh doanh quý I/2024
Kết thúc quý 1/2024, Đạm Cà Mau ghi nhận doanh thu thuần đạt 2.744 tỷ đồng, tăng nhẹ 2% so với cùng kỳ năm ngoái. Lợi nhuận sau thuế tăng 52%, đạt 350 tỷ đồng, hoàn thành 44% mục tiêu lợi nhuận cả năm.
Cơ cấu tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ quý I/2024 của Đạm Cà Mau
Thuyết minh báo cáo tài chính cho thấy, hoạt động xuất khẩu ure là “trụ đỡ” cho tăng trưởng khi mang về xấp xỉ 1.194 tỷ đồng, tăng 35% so với cùng kỳ, chiếm 41% cơ cấu doanh thu. Trong khi đó, dù vẫn là hoạt động mang về nhiều tiền nhất cho Đạm Cà Mau song doanh thu bán ure trong nước đã suy giảm 6% so với cùng kỳ. Đáng chú ý, tại các mảng kinh doanh cốt lõi khác như NPK, hàng hoá phân bón và bao bì, doanh thu của doanh nghiệp đều đồng loạt đi lùi với sự suy giảm của hoạt động bán hàng trong nước.
Trong khi đó, giá vốn hàng bán ghi nhận ở mức xấp xỉ 2.039 tỷ đồng, tương ứng giảm gần 6%, nhanh hơn mức giảm của doanh thu. Điều này giúp lợi nhuận gộp tăng gần 25%, đạt xấp xỉ 710 tỷ đồng.
Giải trình kết quả kinh doanh quý I/2024 của Đạm Cà Mau
Đạm Cà Mau chia cổ tức tiền mặt 20% trong vòng 30 ngày sau Đại hội đồng cổ đông thường niên 2024. Về phương án phân phối lợi nhuận, trích lập các quỹ, chia cổ tức năm 2023, Đại hội đã thông qua phương án chia cổ tức năm 2023 bằng tiền ở mức mức 20% vốn điều lệ và được chi trả trong vòng 30 ngày. Kế hoạch chi trả cổ tức cho năm 2024 là 10%.
3.2. Triển vọng kinh doanh năm 2024
(1) Nhà máy Hàn Việt đã có lãi sau 1 tháng vận hành.
Trong tháng 4, DCM đã tiếp quản 100% vốn tại Công ty TNHH Phân bón Hàn – Việt (KVF) – đơn vị có vốn điều lệ 2,1 ngàn tỷ đồng, sở hữu nhà máy phân bón có tổng mức đầu tư 60 triệu USD. Nhà máy Hàn – Việt đi vào hoạt động 2016 đến nay liên tục thua lỗ, tuy nhiên chỉ trong vòng 1 tháng tái cấu trúc và đưa vào hệ sinh thái của Đạm Cà Mau, nhà máy đã bắt đầu có lãi. Dự kiến, việc có thêm nhà máy KVF sẽ giúp DCM có thêm khoảng 60-70 ngàn tấn NPK trong năm 2024.
Việc M&A nhà máy sản xuất NPK, mục tiêu được chia 2 giai đoạn, đầu tiên làm kho chứa hàng hóa để phân phối ở miền Trung nhập từ cảng Quy Nhơn. Giai đoạn 2 mới đầu tư liên quan đến sản xuất.
Dự kiến tầm tháng 8 đưa kho ở Quy Nhơn vào vận hành khai thác. Kho đó chứa 30.000 – 40.000 tấn phân bón các loại. Bên cạnh đó KVF có vị trí chiến lược, nằm cách cảng Hiệp Phước chỉ 500m, thuận lợi trung chuyển hàng hoá và đóng góp cho quá trình
hoàn thiện nền tảng logistics.
(2) Giá phân bón giảm mạnh vào 2023 sẽ được kỳ vọng sẽ phục hồi tăng nhẹ trong năm 2024.
Giá urê thế giới tại các thị trường chủ chốt tiếp tục duy trì xu hướng hồi phục do:
Về phía nguồn cung:
(a) Nguồn cung dự báo sẽ tiếp tục bị thắt chặt khi Nga – quốc gia sản xuất phân bón lớn nhất thế giới (chiếm khoảng 15% lượng tiêu thụ toàn cầu) đã gia hạn chính sách áp hạn ngạch xuất khẩu phân bón đến tháng 5 để bảo vệ thị trường nội địa; bên cạnh đó, Trung Quốc cũng tiếp tục hạn chế xuất khẩu urê để đảm bảo nguồn cung trong nước và ổn định mức giá. Điều này đã tác động không nhỏ tới thị trường phân bón toàn cầu bởi Trung Quốc là nước sản xuất và tiêu thụ urê hàng đầu thế giới.
(b) Tại khu vực Trung Đông, Chính phủ Ai Cập đã quyết định gia hạn vô thời hạn việc cắt giảm 30% lượng khí cho sản xuất phân urê tại nước này (năm ngoái, Ai Cập chiếm 4% sản lượng sản xuất và 8% sản lượng xuất khẩu urê toàn cầu).
Về phía cầu, theo Báo cáo của Hiệp hội Phân bón Quốc tế (IFA), mức tiêu thụ phân bón trên toàn thế giới dự kiến sẽ phục hồi 4% trong năm 2023 lên 192.5 triệu tấn (mmt). Sau đó, trên toàn cầu, tốc độ tăng trưởng của tiêu thụ phân bón được dự báo sẽ chậm lại trong trung hạn, từ mức 4% trong năm tài chính 2023 xuống 1,3% trong năm tài chính 2027. Hơn nữa, không chỉ nhu cầu tiêu thụ N tăng trưởng chậm lại mà cả nhu cầu tiêu thụ P và K cũng sẽ tăng trưởng chậm lại.
Các sự kiện trên đã thúc đẩy giá urê trên thị trường phân bón thế giới tiếp tục tăng sau khi có mức tăng mạnh do các yếu tố như căng thẳng leo thang ở Biển Đen khiến cho giá nông sản tăng mạnh
(3) Đạm Cà Mau đặt kế hoạch trọng tâm cho 3 lĩnh vực chính bao gồm đầu tư, chuyển đổi số và ESG. Doanh nghiệp đang tăng tốc tập trung thực hiện các mục tiêu đề ra theo kế hoạch 5 năm 2021-2025. Trong năm 2024, DCM dự kiến tổng mức đầu tư khoảng 1.582 tỷ đồng, với gần 58% là vốn chủ. Toàn bộ được sử dụng để đầu tư xây dựng cơ bản và mua sắm trang thiết bị.
(4) Thuế VAT đối với sản phẩm phân bón có thể được sửa đổi kể từ năm
2025. Dự kiến trong kỳ họp thứ 2 của Quốc hội sẽ thông qua và áp dụng Luật thuế VAT liên quan đến mặt hàng phân bón. Khi áp dụng Luật thuế VAT 5% như trước đây, doanh nghiệp phân bón sẽ có cơ hội khấu trừ, thì dự kiến chi phí của Công ty năm 2024 có khả năng hoàn thuế 250 – 270 tỷ đồng nếu Luật được áp dụng trong năm 2024.
(5) Phân bón Cà Mau được chấp thuận đầu tư nhà máy mới tại Bình Định
Công ty vừa được chấp thuận chủ trương đầu tư Dự án Nhà máy sản xuất phân bón Cà Mau – cơ sở Bình Định với diện tích gần 3 ha, tại Khu công nghiệp Long Mỹ, TP. Quy Nhơn, với tổng vốn đầu tư hơn 119 tỷ đồng. Trong đó, 100% vốn đầu tư sẽ đến từ DCM. DCM sẽ triển khai dự án ngay sau khi hoàn thiện các thủ tục pháp lý, dự kiến nhà máy sẽ đi vào hoạt động từ quý 1/2025.
Nhà máy này sẽ sản xuất, phối trộn các loại phân bón NPK+TE, công suất khoảng 50,000 tấn/năm; đóng gói các loại phân bón với công suất khoảng 50,000 tấn/ năm; lưu trữ, kinh doanh các loại phân bón, nguyên vật liệu sản phẩm phân bón khoảng 150,000 tấn/năm. Việc đầu tư mở rộng sản xuất giúp cho doanh nghiệp hoàn thiện hệ thống tồn trữ và phân phối, đảm bảo nguồn hàng luôn sẵn sàng và kịp thời ở các thị trường trọng điểm. Việc đầu tư sẽ mang lại hiệu quả và tạo lợi thế để công ty phát triển bền vững trong thời gian tới.