CTCP Vận tải Biển Việt Nam
I. GIỚI THIỆU CHUNG
1. Thông tin chung
● Tên đầy đủ: CTCP Vận tải Biển Việt Nam
● Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số: 0200106490 do Sở Kế hoạch Đầu tư Hải Phòng cấp lần đầu ngày 01 tháng 01 năm 2008, đăng ký thay đổi lần thứ 16: ngày 28 tháng 6 năm 2023.
● Vốn điều lệ: 1.400.000.000.000 đồng (Một nghìn bốn trăm tỷ đồng).
● Vốn chủ sở hữu: 1.672.142.080.893 (Một nghìn sáu trăm bảy mươi hai tỷ một trăm bốn mươi hai triệu không trăm tám mươi nghìn tám trăm chín mươi ba đồng).
● Điện thoại: (84-225) 3731 090
● Email: pid@vosco.vn
● Website: www.vosco.vn
● Mã cổ phiếu: VOS
2. Quá trình hình thành và phát triển
– Ngày 01/07/1970: Công ty Vận tải biển Việt Nam, tiền thân của Công ty Cổ phần Vận tải biển Việt Nam được thành lập.
– Ngày 26/10/1993: Công ty Vận tải biển Việt Nam được thành lập lại.
– Ngày 29/04/1994: Trở thành doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập trực thuộc Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam.
– Ngày 01/01/2008: Công ty Cổ phần Vận tải biển Việt Nam chính thức đi vào hoạt động với vốn điều lệ 1,400 tỷ đồng, trong đó 60% vốn do Nhà nước sở hữu.
– Ngày 08/09/2010: Cổ phiếu của Công ty được niêm yết và giao dịch trên sàn HOSE.
VOS vẫn tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ hàng hải, đặc biệt năm 2023, công ty bắt đầu tham gia vào hoạt động thương mại.
3. Lĩnh vực kinh doanh
Hoạt động kinh doanh chính của VOSCO là vận tải biển. VOSCO không chỉ là chủ tàu, quản lý và khai thác tàu mà còn tham gia vào các hoạt động thuê tàu, mua bán tàu, các dịch vụ liên quan thông qua các công ty con và chi nhánh như dịch vụ đại lý, giao nhận & logistic; sửa chữa tàu; cung ứng dầu nhờn, vật tư; cung cấp thuyền viên… cũng như các hoạt động liên doanh, liên kết.
4. Các công ty con và công ty liên kết
CTCP Vận tải biển Việt Nam có duy nhất 1 công ty con cung ứng nhân lực và 3 công ty liên kết, trong đó cả 3 đều cung cấp các dịch vụ vận tải biển.
5. Cơ cấu cổ đông
Tính tới thời điểm hiện tại, 51% cổ phần của VOSCO thuộc về cổ đông nhà nước là tổng công ty Hàng hải Việt Nam.
Từ khi chào bán ra công chúng, Công ty chưa tăng vốn, chưa phát hành cổ phiếu thưởng và chưa thực hiện trả cổ tức bằng cổ phiếu …
6. Ban lãnh đạo
Chủ tịch Hội đồng quản trị của VOSCO là ông Nguyễn Quang Minh.
II. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY 2023
1. Bảng cân đối kế toán
1.1. Về tài sản
TỔNG CỘNG TÀI SẢN tại thời điểm 31/12/2023 là 2715 tỷ đồng, tăng 37 tỷ đồng (tương ứng tăng 1% so với năm trước). Trong đó Tài sản ngắn hạn chiếm 58,2% và tài sản dài hạn chiếm 41,8%.
a/ Đánh giá tài sản ngắn hạn
TÀI SẢN NGẮN HẠN tại thời điểm 31/12/2023 là 1581 tỷ đồng, tăng 383 tỷ đồng (tương ứng tăng 32% so với năm trước). Cơ cấu tài sản ngắn hạn gồm:
– Tiền và các khoản tương đương tiền tại thời điểm 31/12/2023 là 260 tỷ đồng, chiếm 9,6% tổng tài sản, tăng 225 tỷ đồng (tương ứng tăng 643% so với năm trước), chủ yếu là các khoản tiền gửi tại ngân hàng
– Đầu tư tài chính ngắn hạn tại thời điểm 31/12/2023 là 565 tỷ đồng, chiếm 20,8% tổng tài sản, tăng 220 tỷ đồng (tương ứng tăng 64% so với năm trước), đều là các khoản đầu tư nắm giữ tới ngày đáo hạn
– Các khoản phải thu ngắn hạn tại thời điểm 31/12/2023 là 515 tỷ đồng, chiếm 19% tổng tài sản, giảm 86 tỷ đồng (tương ứng giảm 14% so với năm trước)
+ Phải thu ngắn hạn của khách hàng tại thời điểm 31/12/2023 là 193 tỷ đồng, giảm 61 tỷ đồng (tương ứng giảm 24% so với năm trước), trong đó có 15 tỷ khách hàng của các bên liên quan
+ Trả trước cho người bán ngắn hạn tại thời điểm 31/12/2023 là 287 tỷ đồng, tăng 5 tỷ đồng (tương ứng tăng 2% so với năm trước), chủ yếu là khoản ứng trước cho việc đóng tàu Lucky Star và Vosco Sunrise
+ Phải thu ngắn hạn khác tại thời điểm 31/12/2023 là 102 tỷ đồng, giảm 31 tỷ đồng (tương ứng giảm 23% so với năm trước)
+ Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi tại thời điểm 31/12/2023 là 67 tỷ đồng, giảm 2 tỷ đồng (tương ứng giảm 3% so với năm trước)
– Hàng tồn kho tại thời điểm 31/12/2023 là 123 tỷ đồng, chiếm 4,5% tổng tài sản, giảm 19 tỷ đồng (tương ứng giảm 13% so với năm trước), tập trung chủ yếu dưới dạng nguyên liệu, vật liệu.
– Tài sản ngắn hạn khác tại thời điểm 31/12/2023 là 117 tỷ đồng, chiếm 4,3% tổng tài sản, tăng 41 tỷ đồng (tương ứng tăng 54% so với năm trước), chủ yếu là thuế GTGT được khấu trừ.
+ Chi phí trả trước ngắn hạn tại thời điểm 31/12/2023 là 9 tỷ đồng, tăng 3 tỷ đồng (tương ứng tăng 50% so với năm trước)
+ Thuế GTGT được khấu trừ tại thời điểm 31/12/2023 là 108 tỷ đồng, tăng 38 tỷ đồng (tương ứng tăng 54,3% so với năm trước)
b/ TÀI SẢN DÀI HẠN tại thời điểm 31/12/2023 là 1134 tỷ đồng, giảm 346 tỷ đồng (tương ứng giảm 23% so với năm trước)
– Các khoản phải thu dài hạn tại thời điểm 31/12/2023 là 31 tỷ đồng, chiếm 1,1% tổng tài sản, giảm 1 tỷ đồng (tương ứng giảm 3%so với năm trước), là khoản ký quỹ, ký cược
– Tài sản cố định tại thời điểm 31/12/2023 là 946 tỷ đồng, chiếm 34,8% tổng tài sản, giảm 271 tỷ đồng (tương ứng giảm 22%) so với năm trước, chủ yếu là tài sản cố định hữu hình
+ Tài sản cố định hữu hình tại thời điểm 31/12/2023 là 938 tỷ đồng, giảm 271 tỷ đồng (tương ứng giảm 22% so với năm trước), chủ yếu là phương tiện vận tải, truyền dẫn.
+ Tài sản cố định vô hình tại thời điểm 31/12/2023 là 8 tỷ đồng, giữ nguyên so với năm trước, chủ yếu là quyền sử dụng đất
– Đầu tư tài chính dài hạn tại thời điểm 31/12/2023 là 26 tỷ đồng, chiếm 1% tổng tài sản, tăng 1 tỷ đồng (tương ứng tăng 4% so với năm trước), chủ yếu đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
+ Đầu tư vào công ty liên kết. liên doanh tại thời điểm 31/12/2023 là 23 tỷ đồng, tăng 1 tỷ đồng (tương ứng tăng 4,5% so với năm trước)
+ Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác tại thời điểm 31/12/2023 là 4 tỷ đồng, giữ nguyên so với năm trước
– Tài sản dài hạn khác tại thời điểm 31/12/2023 là 131 tỷ đồng, chiếm 4,8% tổng tài sản, giảm 74 tỷ đồng (tương ứng giảm 36% so với năm trước), tập trung ở chi phí trả trước dài hạn
Doanh nghiệp chủ yếu trả trước dài hạn cho việc bảo dưỡng các tàu lên đà và vỏ container.
1.2 Về nguồn vốn
TỔNG NGUỒN VỐN tại thời điểm 31/12/2023 là 2715 tỷ đồng, tăng 37 tỷ đồng (tương ứng tăng 1% so với năm trước). Trong đó, nợ phải trả chiếm 38,4% và nguồn vốn chiếm 61,6%.
1.2.1 Nợ phải trả:
NỢ PHẢI TRẢ tại thời điểm 31/12/2023 là 1043 tỷ đồng, giảm 107 tỷ đồng (tương ứng giảm 9% so với năm trước)
a) Nợ ngắn hạn tại thời điểm 31/12/2023 là 524 tỷ đồng, giảm 107 tỷ đồng (tương ứng giảm 17% so với năm trước), chủ yếu tập trung ở các khoản sau:
– Phải trả người bán ngắn hạn tại thời điểm 31/12/2023 là 317 tỷ đồng, chiếm 11,7% tổng nguồn vốn, giảm 90 tỷ đồng (tương ứng giảm 22% so với năm trước), trong đó có 47 tỷ của các bên liên quan. Nguyên nhân giảm chủ yếu do trả 63 tỷ cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
– Người mua trả tiền trước ngắn hạn tại thời điểm 31/12/2023 là 20 tỷ đồng, chiếm 0,7% tổng nguồn vốn, giữ nguyên so với năm trước
– Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước tại thời điểm 31/12/2023 là 34 tỷ đồng, chiếm 1,3% tổng nguồn vốn, giảm 8 tỷ đồng (tương ứng giảm 19,1% so với năm trước)
– Phải trả người lao động tại thời điểm 31/12/2023 là 21 tỷ đồng, giữ nguyên so với năm trước
– Phải trả ngắn hạn khác tại thời điểm 31/12/2023 là 125 tỷ đồng, chiếm 4,6% tổng nguồn vốn, giảm 4 tỷ đồng (tương ứng giảm 3% so với năm trước), phần lớn liên quan đến phải trả tiền cổ tức cho TCT Hàng hải Việt Nam.
– Quỹ khen thưởng. phúc lợi tại thời điểm 31/12/2023 là 7 tỷ đồng, giảm 7 tỷ đồng
b/ Nợ dài hạn tại thời điểm 31/12/2023 là 519 tỷ đồng, chiếm 19.1% tổng nguồn vốn, giữ nguyên so với năm trước
– Phải trả dài hạn khác tại thời điểm 31/12/2023 là 519 tỷ đồng, chiếm 19% tổng nguồn vốn, giữ nguyên so với năm trước, chủ yếu vẫn là khoản tạm tăng nguyên giá của 3 tàu do đang thực hiện hồ sơ quyết toán nguyên giá tàu với khoản trả trước cho Công ty Đóng tàu Bạch Đằng và Nam Triệu.
1.2.2. VỐN CHỦ SỞ HỮU tại thời điểm 31/12/2023 là 1672 tỷ đồng, tăng 144 tỷ đồng (tương ứng tăng 9% so với năm trước) do tăng lãi trong năm 155 tỷ.
Có thể thấy, tài sản của VOS chủ yếu tập trung ở các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn (21%), các khoản phải thu ngắn hạn (19%) và tài sản cố định (35%). Công ty có lượng tài sản thanh khoản cao, và tập trung đầu tư vào đội tàu để phát triển kinh doanh.
Về cơ cấu nguồn vốn, vốn chủ sở hữu chiếm 61,6% cho thấy khả năng tự lập tài chính của doanh nghiệp, bên cạnh đó, doanh nghiệp không tồn đọng bất kỳ khoản nợ vay nào mà nợ phải trả chủ yếu là phải trả người bán ngắn hạn và phải trả dài hạn liên quan đến bảo dưỡng tàu.
2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Năm 2023, tổng doanh thu của VOSCO là 3.189 tỷ, tăng 769 tỷ tương đương tăng 32% so với năm 2022. Doanh thu của VOS đến từ hoạt động bán hàng (37%) và cung cấp dịch vụ (63%), trong đó doanh thu từ hoạt động thương mại mới xuất hiện vào năm 2023, năm đầu tiên VOSCO bắt đầu khai thác hoạt động thương mại.
Doanh thu cung cấp dịch vụ năm 2023 của VOSCO là 2028 tỷ, giảm 392 tỷ, tương đương giảm 16% so với năm 2022, chủ yếu do ảnh hưởng của diễn biến xấu của thị trường tàu khô và tàu container. Năm 2023, Công ty thuê thêm 01 tàu container trong 5 tháng, 01 tàu hàng rời trong 04 tháng và thực hiện được 1 số chuyến voyage relet có hiệu quả nên sản lượng vận chuyển tăng so với năm 2022 và kế hoạch năm. Năm 2023, Công ty đã thực hiện hợp đồng mua bán 540.000 tấn than từ Indonesia về Việt Nam, với tổng doanh thu đạt 1.169 tỷ và thu về lợi nhuận hơn 13 tỷ đồng. Đồng thời tàu Công ty cũng tham gia vận chuyển COA này khi tàu open ở vị trí thuận lợi và hiệu quả cao hơn so với chở thuê bên ngoài
VOSCO có tổng cộng 3 đội tàu chính với 12 tàu. Trong đó, đội tàu khô bao gồm 7 tàu đóng tại Việt Nam và Nhật Bản. Tàu dầu sản phẩm gồm 3 tàu đóng tại Nhật Bản và Hàn Quốc, đội tàu container với 2 tàu đóng tại nhật bản.
Đội tàu dầu sản phẩm hoạt động ổn định và đạt kết quả tốt, đóng góp lớn vào kết quả chung của Công ty khi lợi nhuận cả năm của đội tàu dầu là hơn 200 tỷ đồng. Diễn biến xấu của thị trường tàu khô và tàu container đã khiến kết quả kinh doanh của hai đội tàu này bị ảnh hưởng lớn.
Trong năm, Công ty đã thuê tàu hàng khô Hải Hà 988 trong thời gian khoảng 5 tháng, có hiệu quả. Ngoài ra, còn làm được một số chuyến relet tàu hàng khô có hiệu quả, đóng góp tích cực vào kết quả kinh doanh chung.
Thị trường container giảm mạnh dẫn đến việc nhiều tàu trước đây được cho thuê định hạn ra nước ngoài đã quay trở lại khai thác nội địa do không tiếp tục cho thuê được, làm cung tàu vận chuyển nội địa tăng. Trong khi nhu cầu vận chuyển yếu khiến các hãng phải cạnh tranh gay gắt, kéo giá cước vận chuyển giảm sâu.
Về doanh thu từ hoạt động thương mại, trong năm 2023, VOSCO đã ký kết hợp đồng mua bán than từ Indonesia về Việt Nam với tổng doanh thu đạt 1.160 tỷ đồng, lợi nhuận đạt hơn 13 tỷ đồng. Để thực hiện được điều này, ban quản trị của doanh nghiệp đã thực hiện mở hạn mức tín dụng ngắn hạn khoảng 500 tỷ đồng tại các ngân hàng.
Giá vốn hàng bán năm 2023 của VOSCO là 3.006 tỷ, tăng 1.323 tỷ tương đương tăng 79% so với 2022. Trong đó khoản tăng chủ yếu đến từ ngạch mới xuất hiện trong năm 2023 của VOSCO là hoạt động thương mại giá trị 1.147 tỷ.
Chi phí bán hàng năm 2023 của VOSCO là 60 tỷ, giảm 20 tỷ so với năm 2022. Chi phí chủ yếu là hoa hồng, phí môi giới vận tải trả cho các bên liên quan. Mặc dù chi phí bán hàng giảm, với mức giá niêm yết không đổi từ 2022, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của VOSCO vẫn tăng.
Tổng chi phí quản lý doanh nghiệp của VOS năm 2023 là 80 tỷ, giảm 26 tỷ, tương đương giảm 25% so với năm 2022. Trong đó chiếm 56% là chi phí nhân công với tổng giá trị là 44 tỷ, 29% là chi phí khác.
Chi phí tài chính của VOSCO năm 2023 là 25.896 tỷ, giảm 33.745 tỷ tương đương giảm 57% so với năm 2022. Bên cạnh đó, khoản lỗ phát sinh do tỷ giá cũng giảm 61% so với năm 2022.
Lợi nhuận sau thuế của VOSCO cuối năm 2023 là 155 tỷ, giảm 333 tỷ tương đương giảm 68% so với năm 2022. Đây là mức lợi nhuận thấp nhất trong vòng 3 năm trở lại đây của Vosco.
3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh đạt 414 tỷ và giảm 330 tỷ so với năm 2022.
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư đạt 480 tỷ đồng và tăng 283 tỷ so với năm 2022.
Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính đạt 55 tỷ và tăng 110 tỷ so với năm 2022.
4. Các chỉ số tài chính
III. KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2024
KẾT QUẢ KINH DOANH ĐẦU NĂM 2024
CTCP Vận tải biển Việt Nam vừa công bố báo cáo tài chính quý 2/2024 với doanh thu 1.872 tỷ đồng, tăng 80% so với năm trước. Tuy nhiên, việc kinh doanh dưới giá vốn khiến lợi nhuận gộp của doanh nghiệp âm 23 tỷ đồng, trong khi cùng kỳ đạt 30 tỷ đồng.
Mặc dù doanh thu tài chính gần như đi ngang và các chi phí cũng không được tiết giảm, song khoản thu nhập khác lên tới 393 tỷ đồng, tăng mạnh so với mức 422 triệu đồng vào năm trước, nguyên nhân do bán tàu Đại Minh có trọng tải 47.148 DWT đóng năm 2004 tại Nhật Bản do tàu đã trên 20 tuổi, là tuổi cao, khó có thể khai thác hiệu quả do đặc thù của tàu dầu sản phẩm. Kết quả, Vosco báo lãi sau thuế tăng đột biến từ 1 tỷ đồng trong cùng kỳ lên 284 tỷ đồng. Đây cũng là mức lợi nhuận theo quý cao nhất của doanh nghiệp vận tải biển này.
Lũy kế 6 tháng, Vosco ghi nhận doanh thu 2.969 tỷ đồng, tăng 90% so với cùng kỳ năm trước. Lợi nhuận sau thuế cũng tăng vọt 384% so với nửa đầu năm 2023 lên mức 358 tỷ đồng. Với kết quả khả quan trong nửa đầu năm, doanh nghiệp đã vượt xa kế hoạch kinh doanh đề ra cho cả năm
Về tiềm năng và thách thức trong thời gian tới
Các cuộc xung đột địa chính trị khiến phải thay đổi hải trình từ Biển Đỏ và kênh đào Suez qua hướng Mũi Hảo Vọng của các tàu vận chuyển dự kiến sẽ kéo dài ít nhất đến năm 2024 và kéo theo giá cước vận tải ở mức cao. Quãng đường vận chuyển dài hơn được dự báo là yếu tố chiếm tới 75%-80% trong tăng trưởng cầu vận tải năm 2024.
Nhu cầu vận tải dầu thô được dự báo tăng trưởng nhanh hơn nguồn cung trong năm 2024, nhưng sẽ chậm lại từ năm 2025 khi xung đột địa chính trị có dấu hiệu hạ nhiệt và các tàu có thể quay lại hải trình bình thường. Theo đó, hải trình trung bình của tàu dầu thô và dầu thành phẩm trong năm 2025 sẽ lần lượt cao hơn khoảng 1% so với năm 2023 và thấp hơn khoảng 1% so với năm 2023, theo MBS Research.
Vận chuyển hàng rời tiếp tục đầy hứa hẹn nhờ từ cả cung và cầu, thúc đẩy sản lượng/dặm của tàu. Về phía cầu, sau sự phục hồi mạnh mẽ trong năm 2023, sự tăng trưởng của ngành chở hàng khô có thể được hỗ trợ bởi cả các yếu tố ngắn hạn (mùa thu hoạch ngũ cốc ở Mỹ, vận chuyển qua kênh đào Panama bị hạn chế) và các yếu tố dài hạn (nhu cầu than và sắt của Trung Quốc, căng thẳng địa chính trị đang diễn ra).
Nguồn cung đội tàu sẽ tăng đáng kể trong năm 2024 do số lượng tàu giao mới dự kiến sẽ chiếm 10,4% tổng nguồn cung tổng đội tàu, cao nhất kể từ năm 2010. Theo Clarkson, nguồn cung dự kiến sẽ vượt 3,1% nhu cầu trong năm 2024. Tuy nhiên, trong tình hình hiện tại tại Kênh Suez, kỳ vọng TEU/dặm cao hơn có thể hấp thụ một phần nguồn cung dư thừa và do đó có thể gây ít áp lực hơn đối với lợi nhuận của các hãng tàu.
Thị trường vận tải quốc tế nói chung và nội địa nói riêng của VOSCO sẽ còn gặp nhiều khó khăn trong năm 2024 và dự kiến thị trường tàu dầu sản phẩm diễn biến khá tích cực nhưng thị trường tàu hàng khô và tàu container lại duy trì ở mức thấp.
VOS chủ yếu sử dụng các loại tàu Handy và Handymax với công suất đạt từ 50.001 – 80.000 DWT. Hầu hết đều được sản xuất tại Nhật Bản, Singapore,…
– Cung cầu thị trường tàu dầu sắp tới
OPEC tuyên bố bắt đầu dỡ bỏ giới hạn sản xuất hiện tại vào tháng 10/2024, nhu cầu (đo lường theo chỉ số tấn/dặm) tiếp tục ở mức cao. Hiện Tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC) ước tính, nhu cầu tiêu thụ dầu tại các quốc gia lớn như Trung Quốc, Ấn Độ… cao hơn gấp 3,7 – 7,1 lần so với nguồn cung nội địa trong giai đoạn 2024 – 2025. Điều này sẽ thúc đẩy nhu cầu vận chuyển xăng dầu trên toàn cầu. Trong khi đó, xung đột giữa Nga – Ukraine cũng như sự mất an toàn tại khu vực Biển Đỏ khiến quãng đường vận chuyển trở nên dài hơn.
Theo Hội đồng Hàng hải Quốc tế và Baltic (BIMCO), nguồn cung tàu dầu trên toàn cầu trong năm nay tiếp tục trong trạng thái thắt chặt khi tỷ lệ tăng trưởng cung tàu tiếp tục ở mức thấp so với năm 2023, với mức tăng trưởng là 0,6% đối với nhóm tàu chở dầu thô và tăng 1,8% đối với nhóm tàu chở dầu thành phẩm.
– Cung cầu thị trường tàu hàng khô sắp tới
– Cung cầu thị trường tàu container sắp tới
Quy mô Thị trường Vận tải Container ước tính đạt 119,68 tỷ USD vào năm 2024 và dự kiến sẽ đạt 145,70 tỷ USD vào năm 2029, tăng trưởng với tốc độ CAGR là 4,07% trong giai đoạn dự báo (2024-2029). Số lượng tàu container ngày càng tăng và sự gia tăng công suất cảng ở các nước trên thế giới đang thúc đẩy nhu cầu vận chuyển container mới trên thị trường. Phần lớn đóng góp cho thị trường vận tải container dự kiến sẽ đến từ hoạt động bán lẻ ở Trung Quốc và Ấn Độ.