PHÂN TÍCH MÃ CỔ PHIẾU HAH
CTCP Vận tải và Xếp dỡ Hải An
1. GIỚI THIỆU CHUNG:
1.1. Thông tin chung
– Tên đầy đủ: CTCP Vận tải và Xếp dỡ Hải An
– Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 0103818809 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 08 tháng 05 năm 2009, thay đổi lần thứ 16 ngày 25 tháng 08 năm 2023
– Vốn điều lệ: 1,055,168,810,000 đồng (Bằng chữ: Một nghìn không trăm năm mươi lăm tỷ một trăm sáu mươi tám triệu tám trăm mười nghìn đồng)
– Điện thoại: (84-24) 3987 7515
– Email: info@haiants.vn
– Trụ sở chính: tầng 7, số 45, phố Triệu Việt Vương, phường Nguyễn Du, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
– Website: https://www.haiants.vn/
– Mã cổ phiếu: HAH (HOSE)
1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần Vận tải và Xếp dỡ Hải An tiền thân là Công ty TNHH vận tải và xếp dỡ Hải An được thành lập ngày 08/05/2009 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội cấp với mức VĐL 150.000.000.000 đồng. Ngày 19/09/2011, Công ty chính thức chuyển đổi sang hình thức công ty cổ phần và đổi tên thành Công ty cổ phần vận tải và xếp dỡ Hải An. Ngày 25/07/2014, Công ty nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng và được Ủy ban chấp thuận thành công ty đại chúng.
Ngày 21/01/2015, Công ty được Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh chấp thuận niêm yết cổ phiếu theo Quyết định số 15/QĐ-SGDHCM. Ngày 11/03/2015, cổ phiếu Công ty Cổ phần Vận tải và Xếp dỡ Hải An chính thức được giao dịch tại Sở Giao dịch Chứng khoán TP Hồ Chí Minh với mã cổ phiếu là HAH.
Trong quá trình hình thành và phát triển, HAH đã đầu tư, tiếp nhận nhiều tàu container, triển khai dịch vụ vận tải container nội địa tuyến Hải Phòng – Hồ Chí Minh – Hải Phòng và khai trương tuyến vận tải container nội Á: HAI PHONG – HONG KONG – NANSHA – HAIPHONG. HAH đã nhận được nhiều giải thưởng lớn trong những năm vừa qua.
1.3. Lĩnh vực kinh doanh
1.3.1. Ngành nghề kinh doanh chính:
– Xây dựng và cung cấp các dịch vụ cảng biển: Bốc xếp, lưu giữ hàng hóa, ….
– Vận tải hàng hóa bằng đường biển
– Vận tải hàng hóa bằng đường bộ. Kinh doanh vận tải đa phương thức.
– Dịch vụ logistics.
– Dịch vụ đại lý vận tải biển.
1.3.2. Địa bàn kinh doanh: Hà Nội, Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu…
1.4. Cơ cấu cổ đông
Tính đến 31/12/2023, cơ cấu cổ đông của HAH gồm: 96.3% là cổ đông trong nước, 3.7% là cổ đông nước ngoài. Đặc biệt, CTCP Đầu tư và Vận tải Hải Hà nắm giữ 15.22% cổ phần.
1.5. Ban lãnh đạo
Chủ tịch HĐQT của HAH là ông Vũ Thanh Hải, sở hữu 242,925 cổ phần, chiếm 0.23% vốn điều lệ. Tổng giám đốc là ông Nguyễn Ngọc Tuấn, sở hữu 99,062 cổ phần chiếm 0.094% vốn điều lệ.
1.6. Công ty con, công ty liên kết
Tính đến 31/12/2023, CTCP Vận tải và Xếp dỡ Hải An có tổng cộng 4 công ty con và 1 công ty liên kết, trong đó: Công ty TNHH Pan Hải An và Công ty TNHH Vận tải Container Hải An có vốn điều lệ cao nhất, lần lượt là 273 tỷ và 200 tỷ đồng. 

1.7. Thay đổi vốn điều lệ
Trong quá trình hình thành và phát triển, HAH đã nhiều lần tăng vốn điều lệ. Tháng 08/2023, Công ty có nâng vốn điều lệ từ 703 tỷ đồng lên 1,055 tỷ đồng thông qua việc phát hành cổ phiếu để trả cổ tức năm 2022.
1.8. Cổ tức
HAH trả cổ tức đều đặn kể từ khi niêm yết. Trong thời gian gần đây, HAH thực hiện trả cổ tức năm 2023 bằng cổ phiếu với tỷ lệ 100:15.
2. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY
2.1. Về tài sản Bảng cân đối kế toán
2.1.1. Về tài sản
(Đơn vị: Triệu đồng)
Tổng tài sản của công ty thời điểm 31/12/2023 là 5,358 tỷ đồng, tăng 309 tỷ đồng (tương ứng 6.13%) so với năm 2022. Trong đó, Tài sản ngắn hạn là 1,600 tỷ đồng, chiếm 29.86% và tài sản dài hạn 3,758 tỷ đồng, chiếm 70.14% tổng tài sản.
a. Đánh giá tài sản ngắn hạn:
Thời điểm 31/12/2023, tài sản ngắn hạn của Công ty là 1,600 tỷ đồng, giảm 144 tỷ đồng (tương ứng 8.27%) so với năm 2022. Cơ cấu tài sản gồm:
– Tiền và các khoản tương đương tiền: tại thời điểm 31/12/2023 là 245 tỷ đồng, giảm 170 tỷ đồng (tương đương 40.93%) so với năm 2022, gồm: tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn trị giá 117 tỷ đồng và các khoản tương đương tiền trị giá 123 tỷ đồng.
– Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: tại thời điểm 31/12/2023 là 72.5 tỷ đồng, chiếm 1.35% tổng tài sản, giảm 67 tỷ so với năm 2022 (tương ứng 48.25%) là tiền gửi có kỳ hạn trên 3 tháng dưới 12 tháng tại các NHTM.
– Các khoản phải thu ngắn hạn tại thời điểm 31/12/2023 của Công ty là 1,577 tỷ đồng chiếm 13.21% tổng tài sản, giảm 752 tỷ (tương ứng 32.28%) so với năm 2022, bao gồm: các khoản phải thu ngắn hạn của khách hàng 1,438 tỷ, trả trước người bán 103 tỷ, các khoản phải thu ngắn hạn khác 42 tỷ và các khoản dự phòng (-6) tỷ.
+ Phải thu ngắn hạn của khách hàng: tại 31/12/2023 là 228 tỷ, giảm 10 tỷ (tương ứng 4.3%) so với năm 2022, chủ yếu là phải thu các khách hàng khác trị giá 202 tỷ đồng.
+ Trả trước cho người bán ngắn hạn: tại thời điểm 31/12/2023 của Công ty là 440 tỷ đồng, tăng 118 tỷ so với năm 2022 (tương ứng 36.94%), chủ yếu là khoản trả trước cho Huanghai Shipbuilding Co., Ltd là tạm ứng theo giai đoạn cho 3 hợp đồng đóng mới 3 tàu container trị giá 434 tỷ đồng.
+ Phải thu về cho vay ngắn hạn tại thời điểm 31/12/2023 của Công ty là 50 tỷ đồng, không thay đổi so với năm 2022. Đây là khoản cho vay với lãi suất 12%/năm ông Lê Phong Hiếu nộp tiền thuế đất 1 lần cho Dự án “Bãi container và dịch vụ cảng” tại xã Phước Hoà, huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu mà hai bên hiện đang hợp tác.
+ Phải thu ngắn hạn khác tại thời điểm 31/12/2023 của Công ty là 289 tỷ, giảm 81 tỷ (tương ứng 22.01%) so với năm 2022, chủ yếu là phải thu đặt cọc để chuyển nhượng 90% quyền đầu tư Dự án “Bãi container và dịch vụ cảng” tại xã Phước Hoà, huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa – Vũng tàu trị giá 124 tỷ đồng, phải thu bên liên quan là CTCP Vận tải biển An Biên 72 tỷ đồng và phải thu chi phí tổn thất sự cố tàu Haian City chờ bồi thường trị giá 74 tỷ đồng do va chạm với tàu Orion Express tại cảng Chitagong – Bangladesh.

+ Khoản dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi tại thời điểm 31/12/2023 của Công ty là 2 tỷ đồng.
– Hàng tồn kho của Công ty tại thời điểm 31/12/2023 là 97 tỷ đồng, tăng 18 tỷ (tương ứng 23.83%)so với năm 2022, chủ yếu là nhiên liệu – dầu tồn trên các tàu.
Ngoài ra, công ty có 179 tỷ đồng tài sản ngắn hạn khác (chiếm 3.36% tổng tài sản), tăng 48 tỷ đồng (tương ứng 36.53%) so với 2022, bao gồm chi phí trả trước ngắn hạn 15 tỷ đồng, thuế và GTGT được khấu trừ 125 tỷ đồng và thuế và các khoản khác phải thu của nhà nước 39 tỷ đồng.
b. Đánh giá tài sản dài hạn:
Tài sản dài hạn của Công ty tại thời điểm 31/12/2023 là 3,758 tỷ đồng, chiếm 70.14% tổng tài sản Công ty, giảm 453 tỷ (tương ứng 13.73%) so với năm 2022. Trong đó: Tài sản cố định hữu hình là 2,868 tỷ đồng (chiếm 53.53% tổng tài sản), tài sản cố định thuê tài chính là 245 tỷ đồng, đầu tư tài chính dài hạn 155 tỷ, phải thu dài hạn khác 113 tỷ, tài sản dài hạn khác 342 tỷ, tài sản dở dang dài hạn 30 tỷ và tài sản cố định vô hình là không đáng kể.
– Tài sản cố định hữu hình của Công ty tại thời điểm 31/12/2023 là 2,868 tỷ đồng, tăng 461 tỷ (tương ứng 19.19%) so với năm 2022, chủ yếu bao gồm: (1) Nhà và vật kiến trúc; (2) Máy móc, thiết bị; (3) Phương tiện vận tải, truyền dẫn; (4) Thiết bị, dụng cụ quản lý và (5) Tài sản cố định hữu hình khác. Trong đó, đa số là phương tiện vận tải, truyền dẫn trị giá 2,472 tỷ đồng.
– Tài sản cố định thuê tài chính của Công ty tại thời điểm 31/12/2023 là 245 tỷ đồng, giảm 87 tỷ đồng (tương đương 26.31%) so với 2022. Đây là container thuê tài chính của công ty.
– Tài sản cố định vô hình của Công ty tại thời điểm 31/12/2023 khoảng 3 tỷ đồng, không thay đổi đáng kể, gồm: (1) Quyền sử dụng đất 2 tỷ đồng; (2) Phần mềm vi tính 1 tỷ đồng.
– Chi phí trả trước dài hạn là 342 tỷ đồng, tăng 80 tỷ đồng (tương ứng 30.67%) so với năm 2022, chủ yếu là tiền thuê đất 200 tỷ đồng và phí sửa chữa lên đả tàu 124 tỷ đồng. Công ty thuê 154,000 m2 đất Khu phi thuế quan và khu công nghiệp Nam Đình Vũ để đầu tư xây dựng và kinh doanh kho bãi container.
– Đầu tư tài chính dài hạn là 155 tỷ đồng, tăng 14 tỷ đồng (tương ứng 10.64%) so với năm 2022, gồm 135 tỷ đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh và 20 tỷ đầu tư góp vốn vào đơn vị khác.
– Phải thu dài hạn khác là 113 tỷ đồng, thay đổi không đáng kể so với năm 2022, chủ yếu là phải thu của CTCP Vận tải biển An Biên 112 tỷ đồng.
– Chi phí xây dựng cơ bản dở dang của Công ty tại thời điểm 31/12/2023 khoảng 30 tỷ đồng, giảm 15 tỷ đồng (tương ứng 33.57%) so với năm 2022. Trong đó, chi phí mua sắm TSCĐ là 11 tỷ đồng và chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định 18 tỷ đồng.
2.1.2. Phân tích nguồn vốn:
Tại thời điểm 31/12/2023, tổng nguồn vốn của HAH là 5,358 tỷ đồng, trong đó: Nợ phải trả là 2,188 tỷ đồng chiếm 40.83% tổng nguồn vốn của HAH; Vốn chủ sở hữu là 3,170 tỷ đồng chiếm 59.17%.
(1) Nợ phải trả:
Tính đến 31/12/2023, nợ phải trả của HAH là 2,188 tỷ đồng, trong đó, nợ phải trả ngắn hạn là 937 tỷ đồng, nợ phải trả dài hạn là 1,250 tỷ đồng. So với cùng kỳ năm 2022, nợ phải trả của HAH đã tăng 25 tỷ đồng, tương đương 1.19%.
a) Nợ ngắn hạn: Tại thời điểm 31/12/2023, nợ ngắn hạn của HAH là 937 tỷ đồng, giảm 27 tỷ so với năm 2022 (tương ứng 2.96%). Trong cơ cấu nợ ngắn hạn, một số khoản nợ chiếm tỷ trọng lớn là: khoản vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn trị giá 394 tỷ đồng (chiếm 42.06% tổng nợ ngắn hạn), phải trả người bán ngắn hạn 155 tỷ đồng (16.59%), quỹ phúc lợi 124 tỷ và phải trả ngắn hạn khác 108 tỷ và thuế và các khoản phải nộp nhà nước 96 tỷ.
– Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn của Công ty là 394 tỷ đồng, chiếm 7.36% tổng nguồn vốn, tăng 76 tỷ đồng (tương ứng 24.07%) so với đầu kỳ, chủ yếu là các khoản vay dài hạn đến hạn trả 230 tỷ đồng, vay ngắn hạn ngân hàng 70 tỷ và nợ thuê tài chính 72 tỷ.
– Phải trả người bán ngắn hạn của Công ty tại thời điểm 31/12/2023 là 155 tỷ đồng, tăng 7 tỷ so với năm 2022 (tương ứng 4.73%), phần lớn là khoản phải trả các nhà cung cấp khác trị giá 140 tỷ đồng, trong đó, một số nhà cung cấp lớn là Ben Line Agencies Singapore Pte., Ltd và Baseblue (Asia) Limited.
– Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước tại thời điểm 31/12/2023 là 96 tỷ đồng, giảm 20 tỷ đồng (17.6%) so với năm 2022.
– Quỹ khen thưởng phúc lợi của Công ty tại thời điểm 31/12/2023 là 124 tỷ đồng, tăng 56 tỷ đồng (tương ứng 83.64%) so với 2022.
b) Nợ dài hạn: của Công ty tại thời điểm 31/12/2023 là 1,250 tỷ đồng, thay đổi không đáng kể so với năm 2022, chủ yếu là vay và nợ thuê tài chính dài hạn trị giá 992 tỷ đồng (chiếm 18.52% tổng tài sản).
2.2.2. Vốn chủ sở hữu: Tại thời điểm 31/12/2023, vốn chủ sở hữu của HAH là 3,170 tỷ đồng (chiếm 59.17% tổng nguồn vốn), tăng 283 tỷ so với năm 2022 (tương ứng 9.83%). Trong đó: Vốn góp của chủ sở hữu (cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết) là: 1,055 tỷ đồng; Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối là 750 tỷ đồng; Quỹ đầu tư phát triển 663 tỷ đồng; Lợi ích cổ đông không kiểm soát 509 tỷ đồng; Thặng dư vốn cổ phần 191 tỷ đồng.
Qua bảng cân đối kế toán của HAH ta thấy, cuối năm 2023, tổng tài sản hợp nhất của HAH tăng 6.13%. Tài sản của công ty tập trung chủ yếu là tài sản cố định chiếm 58.18% (chủ yếu là tài sản cố định hữu hình) và các khoản phải thu ngắn hạn chiếm 18.76%.
Về nguồn vốn, nguồn vốn của HAH chủ yếu đến từ vốn chủ sở hữu (chiếm 59.17%), nợ phải trả chỉ chiếm khoảng 40.83% tổng nguồn vốn của HAH.
2.3. Kết quả hoạt động SXKD:
Đơn vị: Triệu đồng

Năm 2023, HAH đặt kế hoạch tổng doanh thu 2,657 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế hợp nhất 400 tỷ đồng. Cuối năm 2023, tổng doanh thu của HAH đạt 2,656 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế hợp nhất 385 tỷ đồng, lần lượt hoàn thành 100% và 96.23% kế hoạch đặt ra.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2023 là 2,612 tỷ đồng, giảm 592 tỷ đồng (tương đương 18.5%) so với cùng kỳ năm 2022. Doanh thu của công ty đến từ việc: (1) khai thác tàu; (2) khai thác cảng; và (3) các hoạt động khác. Hoạt động khai thác tàu đem về nguồn doanh thu chủ yếu cho HAH với 2,194 tỷ đồng vào năm 2023, chiếm 84% tổng doanh thu. Bên cạnh đó, hoạt động khai thác cảng cũng đem lại 199 tỷ đồng.
– Giá vốn hàng bán là 2,001 tỷ đồng, tăng 217 tỷ đồng (tương đương 12.21%) so với năm 2022, cụ thể: giá vốn của hoạt động khai thác tàu là 1,760 tỷ đồng; giá vốn của hoạt động khai thác cảng là 51 tỷ đồng; và giá vốn hoạt động khác là 189 tỷ.
+ Biên lợi nhuận gộp cuối năm 2023 là 17%, giảm 15% so với năm 2022. Lý giải kết quả kinh doanh lao dốc trong quý 4/2023, HAH cho biết do giá cước biển giảm, giá cho thuê tàu giảm so với cùng kỳ năm trước dẫn tới lợi nhuận hoạt động khai thác tàu giảm mạnh. Ngoài ra, Công ty tiếp tục ghi nhận lỗ kinh doanh từ công ty liên doanh Zim Hải An do Công ty mới thành lập và đi vào hoạt động từ tháng 3/2023.
– Chi phí quản lý doanh nghiệp tại thời điểm 31/12/2023 là 125 tỷ đồng, tăng 11 tỷ đồng, tương ứng 10.21%.
– Doanh thu đến từ hoạt động tài chính tại thời điểm 31/12/2023 của HAH là 30 tỷ đồng, giảm 8 tỷ đồng (tương đương 22.06%) so với năm 2022, chủ yếu đến từ lãi tiền gửi có kỳ hạn 13 tỷ đồng và lãi chênh lệch tỷ giá 9 tỷ đồng.
– Chi phí tài chính tại thời điểm 31/12/2023 là 83 tỷ đồng, tăng 7 tỷ đồng, tương đương 9.73%, so với 2022, chủ yếu là lãi vay 73 tỷ đồng.
– Thu nhập khác là 14 tỷ đồng, tăng 8 tỷ đồng (tương ứng 152.42%) so với cùng kỳ năm trước do có khoản tiền thưởng 2 tỷ đồng và tiền hỗ trợ tàu cập cảng 9 tỷ đồng.
+ Lợi nhuận sau thuế năm 2023 là 357 tỷ đồng, giảm 683 tỷ đồng (tương ứng -65,62) so với năm 2022.
Nhìn chung, có thể thấy, doanh thu của HAH chủ yếu đến từ việc khai thác tàu. Trong năm 2023, doanh thu của HAH có sự sụt giảm do biến động xuống của giá cước biển và giá cho thuê tàu. Điều này dẫn đến biên lợi nhuận gộp của HAH có sự giảm mạnh so với cùng kỳ năm trước. Theo FPTS Research: “Biên lợi nhuận gộp mảng tự khai thác tàu của HAH năm 2023 ước đạt 0,5% (-33,6 đpt YoY) do (1) giảm giá cước vận tải và (2) khấu hao tàu tăng mạnh +57,8% YoY từ các tàu mới nhận. Tuy vậy, áp lực biên lợi nhuận gộp suy giảm được bù đắp một phần bởi giá dầu nhiên liệu VLSFO bình quân năm 2023 giảm -22,4% YoY, giúp chi phí nhiên liệu bình quân của HAH giảm -8,9% YoY.”
2.4. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh của công ty đến 31/12/2023 là 536 tỷ đồng, giảm 758 tỷ đồng, tương đương 58.58% so với năm 2022.
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư là -776 tỷ đồng, tăng 885 tỷ đồng, tương đương 53.28% so với năm 2022.
Lưu chuyển tiền thuần tư hoạt động tài chính là 69 tỷ đồng, giảm 229 tỷ đồng, tương đương 76.79% so với năm 2022.
2.5. Chỉ số tài chính:
3. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2023 VÀ TRIỂN VỌNG CỦA HAH:
3.1. Tổng quan thị trường năm 2023:
Trong năm 2023, các xung đột địa chính trị hay tranh chấp quốc tế làm gián đoạn nguồn cung hàng hóa quan trọng và làm tăng thêm rủi ro lạm phát dài hạn trên toàn thế giới nói chung. Từ tháng 8/2022 đến hết năm 2023, thị trường vận tải biển liên tục lao dốc, có thời điểm giá cước vận tải container thế giới năm 2023 giảm tới 80% so với cùng kì năm 2022. Ngoài ra, việc dư thừa nguồn cung tàu container do số lượng tàu đóng mới năm 2023 được bàn giao ở mức cao cùng với nhu cầu vận chuyển hàng hóa thấp (do lạm phát cao, giảm thiểu chi tiêu) cũng làm cho giá thuê tàu định hạn giảm đến 60-70% so với cùng kì năm 2022.
3.2. Hoạt động kinh doanh của CTCP Vận tải và Xếp dỡ Hải An (HAH) năm 2023:
Năm 2023, Cảng Hải An khai thác 280 chuyến tàu với tổng sản lượng đạt gần 430.000 TEU tăng khoảng 2,4% so với năm 2022. Đồng thời, tháng 5/2023, việc sửa chữa, nâng cấp bãi Cảng Hải An được hoàn thành.
Về hoạt động vận tải, tổng sản lượng khai thác tàu đạt 437.525 TEU, tăng khoản 11,7% so với năm 2022.
Trong năm 2023, HAH ghi nhận doanh thu thuần giảm chủ yếu do mức giảm mạnh từ mảng khai thác tàu khi giá cước vận tải giảm. Trong đó, doanh thu mảng khai thác tàu và cảng năm 2023 lần lượt ước đạt 2,181 tỷ đồng (-20,4% YoY) và 211 tỷ đồng (-1,4% YoY).
Trong bối cảnh nhu cầu vận tải thấp do hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam suy giảm, cùng với sự dư thừa nguồn cung khi các tàu cho thuê kết thúc hợp đồng quay trở lại trong nước (ước tăng 17% YoY) trong khi sản lượng hàng container nội địa thông qua cảng biển tăng không mạnh (ước tăng 3%), giá cước vận tại nội địa có sự giảm mạnh. Riêng HAH, giá cước vận tải container bình quân sử dụng trong hoạt động tự khai thác của HAH năm 2023 ước đạt 3,6 triệu VND/TEU (-30,9% YoY). Điều này dẫn đến kết quả là doanh thu đội tàu tự khai thác của HAH năm 2023 ước đạt 1,564 tỷ đồng, ghi nhận giảm 22,8% YoY.
Bên cạnh đó, doanh thu hoạt động cho thuê tàu của HAH năm 2023 ước đạt 618 tỷ đồng (-13,4% YoY) do giá cước thị trường cho thuê định hạn giảm mạnh. Cụ thể, tàu HAIAN WEST và HAIAN MIND (tái ký vào tháng 10/2023) đã điều chỉnh giảm giá khoảng 60%, từ 30.000 USD/ngày xuống còn 12.750 USD/ngày (theo FPTS Research)
Doanh thu mảng cảng biển của HAH năm 2023 ước đạt 211 tỷ đồng (-1,4% YoY) nhờ nguồn hàng xếp dỡ từ đội tàu của doanh nghiệp. Tuy nhiên, sản lượng khai thác cảng của HAH có mức tăng trưởng thấp hơn so với sản lượng khai thác tàu do cảng hiện đã hoạt động ở mức hiệu suất tối đa, đạt 171%.
3.3. Triển vọng và thách thức năm 2024 của CTCP Vận tải và Xếp dỡ Hải An:
(1) Triển vọng:
– Hoạt động vận tải biển nội địa dự kiến cải thiện nhẹ, phản ánh hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam tăng trưởng thấp khi nhu cầu tiêu dùng tại các nước đối tác thương mại lớn đối mặt với áp lực thắt chặt chính sách tiền tệ. Đồng thời, giá cước vận tải nội địa dự kiến không tăng do thị trường đang trong tình trạng dư cung. Các yếu tố này mở ra triển vọng tăng doanh thu mảng khai thác tàu và doanh thu hoạt động tự vận hành tàu của HAH, đặc biệt là khi doanh nghiệp vẫn tiếp tục duy trì các tuyến tàu hiện tại khi nhu cầu cải thiện.
– HAH dự kiến tiếp nhận thêm 3 tàu đóng mới trong năm 2024, nâng tổng công suất đội tàu của HAH năm 2024 dự kiến đạt hơn 21.000 TEU (+20,1% YoY), giúp nâng cao năng lực vận tải cũng như tìm kiếm các đối tác phù hợp (các hãng tàu nước ngoài) để hợp tác khai thác chung, trao đổi chỗ trên các tuyến nội Á nhằm từng bước mở rộng khai thác các tuyến nội Á. Từ đó mở ra kỳ vọng ký mới hợp đồng cho thuê tàu nhằm giảm áp lực dư thừa công suất dù giá cho thuê ở mức thấp.
– Dự kiến nhu cầu vận tải container sẽ phục hồi mạnh mẽ, thúc đẩy doanh thu và lợi nhuận cho HAH. Giá cước vận tải tàu container dự kiến sẽ duy trì ổn định ở mức cao, hỗ trợ lợi nhuận cho công ty.
– Đối với hoạt động khai thác cảng và Depot, tổng sản lượng kế hoạch lần lượt là 460 ngàn TEU và 238 ngàn TEU, tăng 8% và 13% so với thực hiện năm 2023.
(2) Thách thức:
– Cung tiếp tục tăng: Nguồn cung đội tàu sẽ tăng đáng kể trong năm 2024 do số lượng tàu giao mới dự kiến sẽ chiếm 10,4% tổng nguồn cung đội tàu với tổng cộng 2,95 triệu TEU, cao nhất kể từ năm 2010. Theo Clarkson, nguồn cung dự kiến sẽ vượt 3,1% nhu cầu trong năm 2024. Việc dư cung có thể tiếp tục gây ảnh hưởng đến giá cước vận tải.
– Những yếu tố ảnh hưởng đến cầu vẫn chưa được cải thiện trong năm 2023 và sẽ tiếp tục ảnh hưởng trong năm 2024: Người tiêu dùng thắt chặt chi tiêu trước tình hình lạm phát, lãi suất tăng, và xu hướng chi tiêu hậu Covid – 19 dịch chuyển từ hàng hóa sang dịch vụ như du lịch, chăm sóc sức khỏe…
– Các bất ổn địa chính trị xảy ra từ những điểm nóng trên toàn thế giới vẫn chưa thể kết thúc sớm, tiếp tục gây ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế toàn cầu.