TẬP ĐOÀN VINGROUP – CÔNG TY CP
1. GIỚI THIỆU CHUNG
1.1. Thông tin chung
● Tên đầy đủ: TẬP ĐOÀN VINGROUP – CÔNG TY CP
● Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số: 0103001016 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp vào ngày 3 tháng 5 năm 2002 và được cấp lại Giấy Chứng nhận Đăng ký Kinh doanh số 0101245486 vào ngày 12 tháng 5 năm 2010. Công ty sau đó nhận được các Giấy Chứng nhận Đăng ký Doanh nghiệp sửa đổi với lần gần nhất là lần thứ 73 được cấp ngày 9 tháng 1 năm 2024.
● Vốn đầu tư của chủ sở hữu: 38.785.833.060.000 Đồng (Ba mươi tám nghìn tỷ bảy trăm tám mươi lăm triệu tám trăm ba mươi ba nghìn không trăm sáu mươi đồng.)
● Trụ sở chính: Số 7, Đường Bằng Lăng 1, Khu đô thị sinh thái Vinhomes Riverside, Phường Việt Hưng, Quận Long Biên, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
● Điện thoại: (84-24) 3974 9999
● Fax: +84 (24) 3974 8888
● Website: www.vingroup.net
● Mã cổ phiếu: VIC
1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Tiền thân của Vingroup là công ty Technocom, một công ty chuyên sản xuất mì gói thành lập năm 1993 tại Ukraina. Từ những năm 2001, Tập đoàn liên tục thành lập các công ty con.
Cổ phiếu của Công ty đã được chính thức giao dịch tại HOSE năm 2007.
Năm 2009, trở thành doanh nghiệp Việt Nam đầu tiên phát hành thành công trái phiếu chuyển đổi trị giá 100 triệu đô la Mỹ niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán Singapore
Đến năm 2012, sáp nhập Vincom và Vinpearl thành Tập đoàn Vingroup
Năm 2017, Niêm yết cổ phiếu CTCP Vincom Retail với mã VRE và công bố thương hiệu ô tô, xe máy VinFast. Đến năm 2018 niêm yết cổ phiếu Vinhomes với mã VHM
Năm 2023, VinFast niêm yết trên sàn Nasdaq với mã VFS
Năm 2024: VinFast động thổ nhà máy xe điện tích hợp đầu tiên tại Ấn Độ, ký kết Ý định Thư hợp tác với đại lý, thỏa thuận phân phối xe tại Mỹ và nhiều thị trường mới; chính thức khai trương đại lý VinFast đầu tiên tại Indonesia.

1.3. Lĩnh vực kinh doanh
Các lĩnh vực kinh doanh chính của công ty bao gồm Thương mại và dịch vụ; Du lịch nghỉ dưỡng, Công nghệ và công nghiệp, và Dịch vụ y tế, giáo dục.

1.4. Các công ty con và công ty liên kết
Tại ngày 31 tháng 12 năm 2023, VIC sở hữu 110 công ty con.
1.5. Cơ cấu cổ đông

Về cơ cấu cổ đông, tính đến ngày 31/12/2023, cổ đông lớn của VIC là Công ty Cổ phần Tập Đoàn Đầu tư Việt Nam với 32,49% tổng số cổ phần, Ông Phạm Nhật Vượng với 17,82%, Công Ty cổ phần Quản lý và đầu tư Bất động sản VMI với 6,28%, và SK Investment Vina 2 với 5,97%.
Trong đó gia đình ông Phạm Nhật Vượng nắm giữ tổng 26,22%. Ban lãnh đạo nắm giữ 25,66%.

Lịch sử tăng vốn điều lệ

Từ 2005 đến nay, VIC có tổng cộng 17 lần thay đổi vốn điều lệ, trong đó lần gần nhất là vào năm 2023 nâng tổng vốn điều lệ của công ty lên 38.785 tỷ.
Lịch sử trả cổ tức

VIC đã thực hiện tổng cộng 8 lần trả cổ tức bằng cổ phiếu, trong đó lần gần nhất là vào 8/2021.
1.6 Ban lãnh đạo

Chủ tịch Hội đồng Quản trị của VIC là ông Phạm Nhật Vượng.
2. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY
2.1. Bảng cân đối kế toán

Tổng tài sản của doanh nghiệp thời điểm 31/12/2023 là 667.656 tỷ đồng, tăng 90.249 tỷ đồng so với năm 2022 (tương ứng tăng 15,6%). Trong đó Tài sản ngắn hạn chiếm 51,45% và tài sản dài hạn chiếm 48,55%.

a. TÀI SẢN NGẮN HẠN
Tài sản ngắn hạn của Công ty tại thời điểm 31/12/2023 là 343.536 tỷ đồng, tăng 60.420 tỷ đồng (tương ứng tăng 21,3%) so với năm 2022. Cơ cấu tài sản ngắn hạn gồm:
Tiền và các khoản tương đương tiền tại thời điểm 31/12/2023 là 27.983 tỷ đồng, chiếm 4,2% tổng tài sản và tăng 1.769 tỷ đồng (tương ứng 6,7%) so với năm 2022, chủ yếu là tiền gửi ngân hàng.

Đầu tư ngắn hạn nắm giữ đến ngày đáo hạn tại thời điểm 31/12/2023 là 6999 tỷ đồng, chiếm 1% tổng tài sản và tăng 263 tỷ đồng (tương ứng 3,9%) so với năm 2022.

+ Đầu tư ngắn hạn tại thời điểm 31/12/2023 là 0 tỷ đồng, giảm 2353 tỷ đồng (tương ứng giảm 100%) so với năm trước
+ Chứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn tại thời điểm 31/12/2023 là 6999 tỷ đồng, chiếm 1,1% tổng tài sản, tăng 2616 tỷ đồng (tương ứng tăng 59,7%) so với năm trước, với tỷ trọng phân bổ đều cho tiền gửi có kỳ hạn, trái phiếu ngắn hạn và các khoản đầu tư khác.

Các khoản phải thu ngắn hạn tại thời điểm 31/12/2023 là 168.115 tỷ đồng, chiếm 25,17% tổng tài sản; tăng 41883 tỷ đồng (tương ứng 33,2%) so với năm 2022 .

+ Phải thu khách hàng tại thời điểm 31/12/2023 là 27473 tỷ đồng, chiếm 4,1% tổng tài sản, tăng 2197 tỷ đồng (tương ứng tăng 8,7%) so với năm trước, trong đó chủ yếu là khoản chuyển nhượng bất động sản. Phải thu với các bên liên quan lớn nhất là Công ty GSM trị giá 2295 tỷ và Tập đoàn Đầu tư Việt Nam là 1642 tỷ.

+ Trả trước người bán tại thời điểm 31/12/2023 là 37390 tỷ đồng, chiếm 5,6% tổng tài sản, giảm 565 tỷ đồng (tương ứng 1,5%) so với năm trước, trong đó có 10758 tỷ trả cho đối tác phục vụ mục đích thi công san lấp mặt bằng cho các dự án bất động sản và 26632 tỷ trả trước cho các nhà cung cấp khác.

+ Phải thu về cho vay ngắn hạn tại thời điểm 31/12/2023 là 7638 tỷ đồng, chiếm 1,1% tổng tài sản, giảm 619 tỷ đồng (tương ứng giảm 7,5%) so với năm trước, chủ yếu là các khoản dài hạn đến hạn thu hồi và các khoản ngắn hạn cho vay đối tác doanh nghiệp

+ Phải thu ngắn hạn khác tính đến ngày 31/12/2023 là 96.749 tỷ đồng, chiếm 14,5% tổng tài sản, tăng 40.884 tỷ đồng (tương ứng 73,2%) so với năm 2022, chủ yếu là tiền tạm ứng từ giải phóng mặt bằng là 39.583 tỷ, tăng mạnh 25.456 tỷ đồng so với năm 2022, và tạm ứng theo hợp đồng hợp tác đầu tư và kinh doanh trị giá 36.498 tỷ.

+ Dự phòng nợ khó đòi tại thời điểm 31/12/2023 là 1136 tỷ đồng, tăng dự phòng 15 tỷ đồng (tương ứng giảm 1,4%) so với năm trước
Hàng tồn kho ròng tại thời điểm 31/12/2023 là 92624 tỷ đồng, chiếm 13,9% tổng tài sản, giảm 5964 tỷ đồng (tương ứng giảm 6%) so với năm trước, chủ yếu là bất động sản để bán đang xây dựng.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là 9.417 tỷ đồng, tăng dự phòng 3981 tỷ đồng so với năm 2022; chủ yếu do trích lập thêm 2112 tỷ đồng cho thành phẩm hàng tồn kho hoạt động sản xuất và 1333 tỷ đồng cho nguyên vật liệu.

Tài sản lưu động khác tại thời điểm 31/12/2023 là 47817 tỷ đồng, chiếm 7,2% tổng tài sản, tăng 22469 tỷ đồng (tương ứng tăng 88,6%) so với năm trước.

+ Chi phí trả trước ngắn hạn trong năm 2023 là 2.319 tỷ đồng, chiếm 0,3% tổng tài sản, giảm 933 tỷ (tương ứng 28,7%) so với năm 2022, tập trung chủ yếu và giảm mạnh ở chi phí bán hàng liên quan đến bất động sản chưa bàn giao

+ Thuế VAT phải thu tại thời điểm 31/12/2023 là 9111 tỷ đồng, chiếm 1,4% tổng tài sản, tăng 654 tỷ đồng (tương ứng tăng 7,7%) so với năm trước
+ Phải thu thuế khác tại thời điểm 31/12/2023 là 292 tỷ đồng, giảm 46 tỷ đồng (tương ứng giảm 13,6%) so với năm trước
+ Tài sản lưu động khác tại thời điểm 31/12/2023 là 36094 tỷ đồng, chiếm 5,4% tổng tài sản, tăng 22794 tỷ đồng (tương ứng tăng 171,4%) so với năm trước, tập trung chủ yếu và tăng mạnh đặt cọc cho mục đích đầu tư đều liên quan đến bất động sản.

b. TÀI SẢN DÀI HẠN
TÀI SẢN DÀI HẠN tại thời điểm 31/12/2023 là 324.119 tỷ đồng, chiếm 48,5% tổng tài sản, tăng 29829 tỷ đồng (tương ứng tăng 10,1%) so với năm trước

Phải thu dài hạn tại thời điểm 31/12/2023 là 8237 tỷ đồng, chiếm 1,2% tổng tài sản, giảm 1696 tỷ đồng (tương ứng giảm 17,1%) so với năm trước

+ Phải thu khách hàng dài hạn tại thời điểm 31/12/2023 là 982 tỷ đồng, giảm 743 tỷ đồng (tương ứng giảm 43,1%) so với năm trước
+ Phải thu về cho vay dài hạn tại thời điểm 31/12/2023 là 1148 tỷ đồng, giảm 1338 tỷ đồng (tương ứng giảm 53,8%) so với năm trước
+ Phải thu dài hạn khác tại thời điểm 31/12/2023 là 6108 tỷ đồng, tăng 386 tỷ đồng (tương ứng tăng 6,7%) so với năm trước
Tài sản cố định tại thời điểm 31/12/2023 là 160409 tỷ đồng, chiếm 24% tổng tài sản, tăng 40667 tỷ đồng (tương ứng tăng 34%) so với năm trước

+ Tài sản cố định hữu hình tại thời điểm 31/12/2023 là 128.274 tỷ đồng, chiếm 19,2% tổng tài sản, tăng 26929 tỷ đồng (tương ứng tăng 26,6%) so với năm trước, chủ yếu là nhà cửa, vật kiến trúc, và máy móc thiết bị.

+ Tài sản thuê tài chính tại thời điểm 31/12/2023 là 205 tỷ đồng, tăng 205 tỷ đồng so với năm trước
+ Tài sản cố định vô hình tại thời điểm 31/12/2023 là 31931 tỷ đồng, chiếm 4,8% tổng tài sản, tăng 13533 tỷ đồng (tương ứng tăng 73,6%) so với năm trước, chủ yếu là bản quyền, chi phí phát triển và các tài sản khác.

Bất động sản đầu tư tại thời điểm 31/12/2023 là 37538 tỷ đồng, chiếm 5,6% tổng tài sản, giảm 769 tỷ đồng (tương ứng giảm 2%) so với năm trước, chủ yếu là quyền sử dụng đất và nhà cửa, vật kiến trúc.

Tài sản dở dang dài hạn tại thời điểm 31/12/2023 là 93512 tỷ đồng, chiếm 14% tổng tài sản, giảm 12196 tỷ đồng (tương ứng giảm 11,5%) so với năm trước, chủ yếu do chuyển 10030 tỷ giá trị nhà cửa, vật kiến trúc và 28052 tỷ máy móc thiết bị sang tài sản cố định hữu hình.

Đầu tư dài hạn tại thời điểm 31/12/2023 là 14605 tỷ đồng, chiếm 2,2% tổng tài sản, tăng 3460 tỷ đồng (tương ứng tăng 31%) so với năm trước.

+ Đầu tư vào công ty liên doanh tại thời điểm 31/12/2023 là 1539 tỷ đồng, chiếm 0,2% tổng tài sản, tăng 1055 tỷ đồng (tương ứng tăng 218%) so với năm trước

+ Đầu tư dài hạn khác tại thời điểm 31/12/2023 là 13.892 tỷ đồng, chiếm 2,1% tổng tài sản, tăng 3200 tỷ đồng (tương ứng tăng 29,9%) so với năm trước

+ Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn tại thời điểm 31/12/2023 là -826 tỷ đồng, chiếm 0,1% tổng tài sản, giảm 660 tỷ đồng (tương ứng giảm 397,6%) so với năm trước
+ Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn tại thời điểm 31/12/2023 là 0 tỷ đồng, giảm 136 tỷ đồng (tương ứng giảm 100%) so với năm trước
NGUỒN VỐN
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN tại thời điểm 31/12/2023 là 667656 tỷ đồng, tăng 90249 tỷ đồng (tương ứng tăng 15,6%) so với năm trước. Trong đó, nợ phải trả chiếm 77,8% và vốn chủ sở hữu chiếm 22,2%

NỢ PHẢI TRẢ tại thời điểm 31/12/2023 là 519.434 tỷ đồng, tăng 77682 tỷ đồng (tương ứng tăng 17,6%) so với năm trước. Nợ ngắn hạn chiếm 77,3% tổng nợ và nợ dài hạn chiếm 22,7%.

NỢ NGẮN HẠN
Nợ ngắn hạn tại thời điểm 31/12/2023 là 401298 tỷ đồng, chiếm 60,1% tổng nguồn vốn, tăng 102886 tỷ đồng (tương ứng tăng 34,5%) so với năm trước
+ Phải trả người bán tại thời điểm 31/12/2023 là 34874 tỷ đồng, chiếm 5,2% tổng nguồn vốn, giảm 1665 tỷ đồng (tương ứng giảm 4,6%) so với năm trước, trong đó có khoản trị giá 5380 tỷ của một đối tác doanh nghiệp liên quan đến hợp đồng ủy thác nhập khẩu và mua hàng từ nhà cung cấp.

+ Người mua trả tiền trước tại thời điểm 31/12/2023 là 45756 tỷ đồng, chiếm 6,9% tổng nguồn vốn, giảm 28969 tỷ đồng (tương ứng giảm 38,8%) so với năm trước, chủ yếu là khoản trả trước từ chuyển nhượng bất động sản.

Trong đó, VIC đã nhận 4726 tỷ từ một đối tác doanh nghiệp và 1729 tỷ của ông Phạm Nhật Vượng để chuyển nhượng cổ phần.

+ Thuế và các khoản phải trả Nhà nước tại thời điểm 31/12/2023 là 19398 tỷ đồng, chiếm 2,9% tổng nguồn vốn, giảm 2946 tỷ đồng (tương ứng giảm 13,2%) so với năm trước
+ Phải trả người lao động tại thời điểm 31/12/2023 là 1779 tỷ đồng, chiếm 0,3% tổng nguồn vốn, tăng 176 tỷ đồng (tương ứng tăng 11%) so với năm trước
+ Chi phí phải trả tại thời điểm 31/12/2023 là 52176 tỷ đồng, chiếm 7,8% tổng nguồn vốn, tăng 11803 tỷ đồng (tương ứng tăng 29,2%) so với năm trước, chủ yếu là trích trước chi phí xây dựng bất động sản, các tài sản khác và trích trước chi phí phát triển các bất động sản đã được bàn giao.

+ Doanh thu chưa thực hiện ngắn hạn tại thời điểm 31/12/2023 là 4215 tỷ đồng, chiếm 0,6% tổng nguồn vốn, tăng 647 tỷ đồng (tương ứng tăng 18,1%) so với năm trước
+ Phải trả khác tại thời điểm 31/12/2023 là 122783 tỷ đồng, chiếm 18,4% tổng nguồn vốn, tăng 47224 tỷ đồng (tương ứng tăng 62,5%) so với năm trước, trong đó 69778 tỷ là tiền thu từ các thỏa thuận đặt cọc và hợp đồng, thỏa thuận khác liên quan đến các dự án bất động sản; và 37204 tỷ nhận góp vốn và đặt cọc chủ yếu gồm các khoản góp vốn hợp tác đầu tư và kinh doanh chia sẻ lợi nhuận trước thuế tại một số dự án như Vinhomes Grand Park, Dream City, Khu đô thị Đại An, Vinhomes Smart City.

+ Vay ngắn hạn tại thời điểm 31/12/2023 là 116235 tỷ đồng, chiếm 17,4% tổng nguồn vốn, tăng 75641 tỷ đồng (tương ứng tăng 186,3%) so với năm trước, chủ yếu là vay ngắn hạn, tăng hơn 26 nghìn tỷ; và các khoản trái phiếu dài hạn đến hạn trả, tăng mạnh gần 37 nghìn tỷ.

Trái phiếu dài hạn đến hạn trả chủ yếu của Techcombank Securities và ngân hàng HongKong and Shanghai Banking.

+ Dự phòng các khoản phải trả ngắn hạn tại thời điểm 31/12/2023 là 4083 tỷ đồng, chiếm 0,6% tổng nguồn vốn, tăng 977 tỷ đồng (tương ứng tăng 31,5%) so với năm trước
NỢ DÀI HẠN
Nợ dài hạn tại thời điểm 31/12/2023 là 118136 tỷ đồng, chiếm 17,7% tổng nguồn vốn, giảm 25204 tỷ đồng (tương ứng giảm 17,6%) so với năm trước

+ Chi phí phải trả dài hạn tại thời điểm 31/12/2023 là 579 tỷ đồng, chiếm 0,1% tổng nguồn vốn, tăng 91 tỷ đồng (tương ứng tăng 18,6%) so với năm trước
+ Doanh thu chưa thực hiện tại thời điểm 31/12/2023 là 4089 tỷ đồng, chiếm 0,6% tổng nguồn vốn, tăng 438 tỷ đồng (tương ứng tăng 12%) so với năm trước
+ Phải trả dài hạn khác tại thời điểm 31/12/2023 là 7324 tỷ đồng, chiếm 1,1% tổng nguồn vốn, tăng 5363 tỷ đồng (tương ứng tăng 273,5%) so với năm trước
+ Vay dài hạn tại thời điểm 31/12/2023 là 97018 tỷ đồng, chiếm 14,5% tổng nguồn vốn, giảm 22786 tỷ đồng (tương ứng giảm 19%) so với năm trước, tập trung vay dài hạn, và trái phiếu dài hạn giảm mạnh gần 30 nghìn tỷ.

+ Trái phiếu chuyển đổi tại thời điểm 31/12/2023 là 0 tỷ đồng, giảm 9867 tỷ đồng (tương ứng giảm 100%) so với năm trước, do chuyển sang trái phiếu hoán đổi đến hạn trả ở mục vay ngắn hạn.

+ Thuế thu nhập hoãn lại phải trả tại thời điểm 31/12/2023 là 1202 tỷ đồng, chiếm 0,2% tổng nguồn vốn, tăng 63 tỷ đồng (tương ứng tăng 5,5%) so với năm trước
+ Dự phòng các khoản công nợ dài hạn tại thời điểm 31/12/2023 là 7923 tỷ đồng, chiếm 1,2% tổng nguồn vốn, tăng 1493 tỷ đồng (tương ứng tăng 23,2%) so với năm trước

VỐN CHỦ SỞ HỮU
VỐN CHỦ SỞ HỮU tại thời điểm 31/12/2023 là 148222 tỷ đồng, chiếm 22,2% tổng nguồn vốn, tăng 12567 tỷ đồng (tương ứng tăng 9,2%) so với năm trước, chủ yếu do nhận góp vốn 10741 tỷ từ cổ đông không kiểm soát vào Công ty VS, Vinfast và VinES.

2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Doanh thu thuần của VIC năm là 161428 tỷ đồng, tăng 59634 tỷ đồng (tương ứng tăng 58,6%) so với năm trước.

Về cơ cấu doanh thu, doanh thu chuyển nhượng bất động sản chiếm 59%, và doanh thu từ hoạt động sản xuất và các hoạt động liên quan chiếm 17%.

Thương mại – Dịch vụ
Năm 2023, doanh thu chuyển nhượng bất động sản của Vingroup là 94.374 tỷ, tăng 39.453 tỷ, tương đương tăng 72% so với năm 2022, nhờ vào việc Tập đoàn bàn giao các căn hộ thấp tầng dự án Đại đô thị Vinhomes Ocean Park 2 và 3. Nếu bao gồm thêm các giao dịch bán lô lớn ghi nhận trong thu nhập tài chính, Doanh thu chuyển nhượng bất động sản điều chỉnh đạt 120.893 tỷ đồng.

Ở lĩnh vực Bất động sản nhà ở, Vinhomes tiếp tục mở bán sản phẩm tại các đại dự án hiện hữu, ghi nhận 87 nghìn tỷ đồng doanh số. Tập đoàn bàn giao tổng cộng gần 9,8 nghìn sản phẩm bất động sản tại Vinhomes Ocean Park 2 và Vinhomes Ocean Park 3 trong năm 2023, đặc biệt, các sản phẩm thấp tầng tại Vinhomes Ocean Park 2 được bàn giao chỉ năm tháng sau khi ra mắt, đảm bảo tiến độ với khách hàng. Tại 31 tháng 12 năm 2023, doanh số chưa ghi nhận đạt 99,7 nghìn tỷ đồng, đảm bảo nguồn thu cho năm 2024.

Các dự án đô thị lớn ở phía Tây và phía Đông Hà Nội (điển hình như Vinhomes Smart City, Vinhomes Ocean Park 2 và 3) và tại khu Đông Thành phố Hồ Chí Minh (điển hình như Vinhomes Grand Park) đóng góp hơn 60% ở Hà Nội và gần 80% ở Thành phố Hồ Chí Minh trong năm. Không chỉ có sự cải thiện về nguồn cung, thị trường bất động sản bán lẻ ở Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh cũng tiếp tục duy trì mức tăng trưởng tốt về giá thuê, lần lượt tăng 12% và 28% so với cùng kỳ, với tỷ lệ lấp đầy trung bình đạt 88% và 91%.
Sự xuất hiện của Grand World không chỉ mang lại sự sôi động mới cho các lĩnh vực bán lẻ, du lịch và bất động sản, mà còn là một bước tiến quan trọng về cơ sở hạ tầng tiện ích cho khu vực phía Đông Thủ đô.

Ở lĩnh vực bất động sản cho thuê, Doanh thu năm 2023 tiếp tục đà hồi phục từ năm 2022, đạt 8.836 tỷ đồng, tăng 15% so với năm trước. Kết quả này đạt được là nhờ giá thuê đã hồi phục, cùng tỷ lệ lấp đầy trung bình cải thiện 1,3% so với năm trước, đạt mức 84,8%. Vincom Retail đã bàn giao 346 bất động sản căn, bất động sản nhà phố thương mại xung quanh các Vincom Plaza tại các dự án ở các địa phương như Quảng Trị, Điện Biên, Cao Lãnh,… Ngoài ra, Vincom Retail quản lý, kết nối khách thuê tại Grand World Hà Nội, với cho thuê kín gần 500 cửa hàng.

Du lịch nghỉ dưỡng – Vui chơi giải trí
Về mảng Du lịch nghỉ dưỡng – Vui chơi giải trí, doanh thu đạt 8.689 tỷ đồng, tăng trưởng 29% so với cùng kỳ, hưởng lợi từ đà hồi phục mạnh mẽ sau đại dịch Covid-19 của ngành du lịch Việt Nam cũng như tăng trưởng trong tỷ lệ lấp đầy khách sạn và số lượng người tham quan các dịch vụ vui chơi giải trí. Tính chung cả năm 2023, tổng số đêm khách lưu trú tại Vinpearl đạt 1,5 triệu, tăng 50% so với năm 2022 và giá phòng trung bình tăng 22% so với năm 2022. Số lượt khách đến VinWonders năm thứ hai liên tiếp đạt trên 5,0 triệu lượt và doanh thu của VinWonders tăng nhẹ 9% so với năm 2022.

Công nghệ – Công nghiệp
Đối với lĩnh vực sản xuất, doanh thu đạt 28.104 tỷ, tăng 15.023 tỷ, tương đương tăng 115% so với năm 2022, nhờ vào việc VinFast đã bắt đầu bàn giao hàng loạt các mẫu xe điện cho khách hàng, đóng góp mạnh mẽ nhất là VF e34, VF 5, và VF 8 chủ yếu tại thị trường nội địa. Trong năm 2023, VinFast bàn giao 35 nghìn ô tô điện và xe buýt điện, và hơn 72 nghìn xe máy điện. VinFast đã bàn giao mẫu ô tô điện thông minh VF 8 cho thị trường Bắc Mỹ, cũng như VF 9, VF 5 và VF 6 đến khách hàng Việt Nam chỉ sau thời gian ngắn giới thiệu sản phẩm. VinFast ra mắt VF 7, mẫu ô tô điện SUV phân khúc C, nhận được đông đảo quan tâm từ người tiêu dùng và đã bắt đầu bàn giao từ tháng 03 năm 2024.

Bên cạnh việc bổ sung phân khúc cỡ nhỏ vào bộ sản phẩm ở những thị trường đã có mặt, VinFast tiếp tục mở rộng ra nhiều thị trường mới trong năm 2023, và chuyển từ mô hình phân phối trực tiếp đến người tiêu dùng (nặng về chi phí đầu tư: các nhà máy sản xuất đặt trực tiếp tại các thị trường), sang mô hình đại lý (tối ưu hơn về chi phí đầu tư).
Đến năm 2023, Vinfast đặt nhà máy sản xuất tại 4 nước, bao gồm Việt Nam, Mỹ, Ấn Độ, Indonesia với công suất tối đa lần lượt là 300 nghìn xe/năm, 150 nghìn xe/năm, 50 nghìn xe/năm tại cả Ấn Độ và Indonesia.

Giá vốn hàng bán tại thời điểm 31/12/2023 là 137919 tỷ đồng, giảm 50819 tỷ đồng (tương ứng giảm 58,3%) so với năm trước, chủ yếu do tăng ở mảng chuyển nhượng bất động sản và tăng mạnh ở mảng sản xuất.
Biên lợi nhuận gộp đạt 14,6%, cải thiện 0,2% so với cùng kỳ, trong đó biên gộp mảng chuyển nhượng bất động sản đạt 38,4%, giảm từ mức 56,5% năm 2022; biên gộp mảng sản xuất là -65%, còn của năm ngoái là -150%. VinFast ghi nhận cải thiện đáng kể trong việc tối ưu chi phí nguyên vật liệu và chi phí sản xuất trong năm, có thể thấy từ mức độ cải thiện của biên lợi nhuận gộp
Tổng chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp của VIC năm 2023 là 25.977 tỷ, tăng nhẹ so với năm 2022. Chủ yếu chi phí đến từ dịch vụ mua ngoài và nhân viên bán hàng, quản lý.

Lợi nhuận sau thuế của VIC là 2.056 tỷ, đạt kế hoạch đề ra, tăng nhẹ so với năm 2022.

2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Lưu chuyển tiền thuần từ các hoạt động sản xuất kinh doanh là -20012 tỷ đồng, trong khi năm ngoái đạt 4804 tỷ đồng, chủ yếu do giảm lưu chuyển tiền thuần từ Vinhomes.
Lưu chuyển tiền tệ ròng từ hoạt động đầu tư là -26985 tỷ đồng, giảm thêm 6027 tỷ đồng so với năm trước.
Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính là 48718 tỷ đồng, tăng 24604 tỷ đồng so với năm trước, chủ yếu tăng từ các khoản đi vay
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ là 1721 tỷ đồng, giảm 6239 tỷ đồng so với năm trước
3. KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2024
Lũy kế 6 tháng đầu năm, tổng doanh thu của VIC đạt 65049 tỷ đồng, giảm 21.210 tỷ đồng (tương ứng 24,4%) so với năm trước, chỉ đạt 32,5% kế hoạch đề ra.

Doanh thu hoạt động sản xuất và dịch vụ liên quan đạt 14.192 tỷ, chiếm 21,8% tổng doanh thu và tăng 45% so với năm trước. VinFast công bố giao 21.747 ô tô điện trong nửa đầu năm 2024, đánh dấu mức tăng trưởng ấn tượng 92% so với cùng kỳ năm 2023, đạt 27,2% kế hoạch đã điều chỉnh đề ra cho cả năm.

Trong nửa đầu năm nay, VinFast chính thức nhận đặt cọc mẫu mini-SUV VF 3 tại thị trường Việt Nam và ghi nhận số lượng đặt cọc kỷ lục với 27.649 đơn đặt hàng không hoàn lại sau 66 giờ mở bán.

Tại Indonesia, Công ty cũng khai trương cửa hàng đại lý, mở bán hai mẫu xe VF e34 và VF5, đồng thời động thổ xây dựng Nhà máy Lắp ráp Xe điện tại Subang, Tây Java. Tại Philippines, VinFast đã khai trương ba cửa hàng đại lý đầu tiên nhằm cung cấp các mẫu xe VF 5, VF 7, và VF 9 cho người tiêu dùng địa phương.

Doanh thu chuyển nhượng bất động sản 6 tháng đạt 27114 tỷ đồng, chiếm 41,7% tổng doanh thu và giảm 54,2% so với cùng kỳ năm trước.
Trong nửa đầu 2024, Vinhomes tiếp đà khởi sắc của thị trường bất động sản với doanh số bán hàng 51.710 tỷ đồng, chủ yếu đến từ dự án Royal Island, và doanh số chưa ghi nhận đạt 118.660 tỷ đồng cuối quý 2/2024 chủ yếu đến từ dự án Royal Island và Ocean Park 3.

Vinhomes còn tiên phong kiến tạo các tiện ích quy mô nhằm nâng cao giá trị các dự án bất động sản, như ra mắt Phố đi bộ Công viên Vũ Yên, Quảng trường Châu Âu, Công viên văn hóa Hàn Quốc K-Park tại Vinhomes Royal Island, khai trương K-Town – một “trung tâm Hàn Quốc mới” và khu phố Little Hong Kong tại Ocean City.

Doanh thu mảng khách sạn du lịch – dịch vụ giải trí đạt 3930 tỷ, chiếm 6% tổng doanh thu và giảm 8,9% so với cùng kỳ, có thể đến từ việc giá máy bay tăng cao khiến hạn chế phần nào du lịch đến các tỉnh thành xa. Song song với đà hồi phục của ngành du lịch, hoạt động kinh doanh của Vinpearl cũng tiếp tục ghi dấu ấn với nhiều khởi sắc với tổng số đêm phòng bán trong quý 2/2024 đạt gần 452.000 phòng, tăng 25% so với cùng kỳ năm trước. Doanh thu của Vin Wonders và Vinpearl Golf quý 2 năm 2024 cũng tăng trưởng lần lượt 52% và 17% so với cùng kỳ năm ngoái.

Thu nhập khác đạt 4230 tỷ đồng, tăng 12,6% so với cùng kỳ năm trước chủ yếu do thoái vốn các công ty con.

Lợi nhuận sau thuế đạt 2019 tỷ đồng, tăng 104% so với cùng kỳ và đạt 44,9% kế hoạch đề ra.

4. TIỀM NĂNG VÀ THÁCH THỨC
a) Tiềm năng
1. Mảng thương mại dịch vụ
Sau đại dự án Ocean City, Vinhomes tiếp tục phát triển các đại đô thị ở những khu vực vệ tinh thành phố lớn có thiên hướng được phân loại đô thị cao hơn trong tương lai như Vinhomes Vũ Yên (Thủy Nguyên, Hải Phòng), Vinhomes Cổ Loa (Đông Anh, Hà Nội). DSC đánh giá, các dự án này có tính chất tương tự Ocean City (Hưng Yên), phù hợp với xu hướng tương lai của thị trường, có khả năng thu hút tốt cả dòng tiền mua ở thực và đầu tư, giúp khả năng hấp thụ duy trì phong độ cao.
Vinhomes đang tích cực đẩy mạnh triển khai dự án gối đầu các dự án mới sau khi bàn giao dự án cũ. Cụ thể, ngay sau khi Vinhomes Ocean Park (dự án trụ cột cho doanh thu lợi nhuận 2 năm vừa qua mở bán những phân khu cuối), VHM đã lập tức cho ra mắt một cách rầm rộ dự án Vinhomes Royal Island tại Vũ Yên.
Vinhomes sở hữu các lợi thế như (1) Quỹ đất lớn và vị trí đắc địa; (2) Uy tín và tiến độ xây dựng nhanh chóng được khẳng định trên thị trường; (3) Thực hiện công tác pháp lý nhanh chóng; (4) Chiến lược phối hợp giữa bán lẻ và bán sỉ giúp duy trì tình hình tài chính tốt, sẽ là nền tảng giúp VHM tiếp tục củng cố vị thế số 1 trong ít nhất 10-20 năm tới.

Về GSM, Theo báo cáo nghiên cứu thị trường gọi xe Việt Nam 2023 từ Mordor Intelligence, tân binh Xanh SM dù mới góp mặt hơn 7 tháng nhưng đã vươn lên đứng thứ hai thị trường về doanh thu, với 18,17% thị phần, cao hơn gần gấp đôi so với nền tảng xếp thứ 3 là Be Group.

2. Mảng sản xuất
– Nhà máy VinFast dự kiến sẽ đi vào hoạt động từ Quý IV/2025 và sẽ sản xuất các mẫu xe VF3, VF 5, VF 6 và VF 7 phiên bản tay lái nghịch.
– Mỗi cơ sở ở Ấn Độ và Indonesia dự kiến sẽ có công suất hàng năm khoảng 50.000 xe cho giai đoạn 1, với tiềm năng tăng lên tới 300.000 xe mỗi năm tùy thuộc vào nhu cầu thị trường.
– Vào tháng 5/2024, VinFast đã chính thức ra mắt thương hiệu tại Philippines và đang chuẩn bị mở một loạt showroom. Việc bán xe sẽ bắt đầu ngay sau đó. Philippines trở thành thị trường Đông Nam Á thứ ba mà VinFast gia nhập trong nửa đầu năm 2024, sau Indonesia và Thái Lan.
– VinFast đã chính thức ký kết hợp đồng hợp tác với 4 đại lý đầu tiên: EV Solutions, K1 Prestige Bay Motors Inc và Autoflare Corporation, đều có trụ sở chính tại Manila; và MNV Auto Group Inc., có trụ sở tại thành phố Iloilo. Trong khi đó, showroom VinFast đầu tiên dự kiến sẽ khai trương tại Manila vào cuối tháng 6/2024.
– Các đại lý sẽ bắt đầu bán các mẫu VF 5, VF e34, VF 7 và VF 9 ngay khi ra mắt thị trường. Những chiếc xe đầu tiên dự kiến sẽ được giao đến tay khách hàng Philippines từ quý 3 năm nay.
– VinFast đang nghiên cứu việc giới thiệu mẫu SUV điện tử mini đình đám của Việt Nam, VF3, tới thị trường Philippines. Ngoài ra, công ty đang nghiên cứu tiềm năng về xe máy điện và xe đạp điện. Để đáp ứng các nhu cầu khác nhau của người tiêu dùng Philippines, VinFast sẽ cung cấp cả dịch vụ mua xe bằng pin và chính sách đăng ký pin duy nhất.

b) Rủi ro
1. Số lượng xe điện tiêu thụ thấp hơn kỳ vọng:
– Vinfast là hãng xe còn non trẻ và việc cạnh tranh tại các thị trường phát triển vẫn còn khó khăn hơn. Ngoài ra, Vinfast có thể được xem là tham gia khá sớm vào cuộc đua đưa sản phẩm xe điện ra thị trường. Điều này vừa là lợi thế cũng là bất cập đối với doanh nghiệp lần đầu tham gia vào lĩnh vực sản xuất xe như Vinfast
2. Rủi ro kinh doanh:
– Dòng tiền hoạt động kinh doanh âm nhiều, do chi đầu tư nhiều cho công ty con Vinfast vẫn đang còn nhiều khó khăn trong quá trình thâm nhập và bứt phá trong thị trường ô tô điện, điều này có thể ảnh hưởng đến dòng tiền của doanh nghiệp