Tổng Công ty Hàng Không Việt Nam
I. GIỚI THIỆU CHUNG
1. Thông tin chung
● Tên đầy đủ: Tổng công ty Hàng không Việt Nam.
● Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số: 0100107518 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội cấp, đăng ký thay đổi lần 9 ngày 12/01/2022.
● Vốn điều lệ: 22.143.941.740.000 đồng (Hai mươi hai nghìn một trăm bốn mươi ba tỷ chín trăm bốn mươi một triệu bảy trăm bốn mươi nghìn đồng)
● Vốn chủ sở hữu: -17.025.925.878.738 đồng (Âm mười bảy nghìn không trăm hai mươi lăm tỷ chín trăm hai mươi lăm triệu tám trăm bảy mươi tám nghìn bảy trăm ba mươi tám đồng.)
● Điện thoại: 024 38 732 732
● Email: nhadautu@vietnamairlines.com
● Website: www.vietnamairlines.com
● Mã cổ phiếu: HVN
2. Quá trình hình thành và phát triển
– Năm 1993, thành lập hãng hàng không quốc gia Việt Nam.
– Năm 1995, thành lập Tổng công ty Hàng không Việt Nam gồm Hãng hàng không quốc gia Việt Nam và 20 doanh nghiệp trong ngành.
– Năm 2003, chuyển thành Công ty TNHH MTV do Nhà nước làm Chủ sở hữu; chính thức là thành viên thứ 10 của Liên minh hàng không Skyteam.
– Đến năm 2019, cổ phiếu HVN đã chuyển sang niêm yết trên sàn HOSE.

Từ năm 2015 đến nay, HVN vẫn luôn không ngừng phát triển, đạt nhiều chứng chỉ Skytrax và hợp tác với các đối tác lớn bao gồm Vingroup.
3. Lĩnh vực kinh doanh
Ngành nghề kinh doanh chính của Vietnam Airlines là vận chuyển hàng không đối với hành khách, hàng hóa, hành lý, bưu gửi. Hoạt động với 24 chi nhánh trong nước 31 chi nhánh đại diện tại nước ngoài và 3 đơn vị hạch toán phụ thuộc.

4. Các công ty con và công ty liên kết
Tính đến thời điểm hiện tại, HVN có tổng cộng 15 công ty con và 4 công ty liên kết hoạt động đa dạng bao gồm kinh doanh nhiên liệu, đào tạo phi công, xuất nhập khẩu, … trong đó chủ yếu là hoạt động về dịch vụ phục vụ và giao hàng, vận tải.

5. Cơ cấu cổ đông
HVN có 7,17% là cổ đông cá nhân, 92,83% là cổ đông tổ chức, trong đó Uỷ ban quản lý vốn chiếm 55,20%, tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước là 31,14% và ANA HOLDINGS INC là 5.62%

Lịch sử tăng vốn điều lệ
Từ khi thành lập đến nay HVN có tổng cộng 4 lần tăng vốn điều lệ, trong đó lần gần nhất là 9/2021 nâng tổng vốn điều lệ lên 22.144 tỷ đồng.

Lịch sử trả cổ tức
Tính tới hiện tại, HVN đã trả cổ tức tổng cộng 3 lần và đều bằng tiền mặt, lần gần nhất là vào 6/2019.

6. Ban lãnh đạo
Chủ tịch HĐQT là ông Đặng Ngọc Hoà

II. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY 2023
1. Bảng cân đối kế toán

1.1. Về tài sản

TỔNG CỘNG TÀI SẢN tại thời điểm 31/12/2023 là 57.717 tỷ đồng, giảm 2919 tỷ đồng so với năm trước (tương ứng giảm 5%). Trong đó Tài sản ngắn hạn chiếm 25.79% và tài sản dài hạn chiếm 74.21%.
a/ Đánh giá tài sản ngắn hạn

TÀI SẢN NGẮN HẠN tại thời điểm 31/12/2023 là 14884 tỷ đồng, tăng 2554 tỷ đồng so với năm trước (tương ứng tăng 20.7%). Cơ cấu tài sản ngắn hạn gồm:
– Tiền và tương đương tiền tại thời điểm 31/12/2023 là 2551 tỷ đồng, chiếm 4% tổng tài sản, tăng 61 tỷ đồng so với năm trước (tương ứng tăng 2.4%), chủ yếu là tiền gửi ngân hàng.

– Đầu tư tài chính ngắn hạn tại thời điểm 31/12/2023 là 920 tỷ đồng, chiếm 2% tổng tài sản, tăng 24 tỷ đồng so với năm trước (tương ứng tăng 3%), đều là các khoản tiền gửi có kỳ hạn dưới 1 năm.

– Các khoản phải thu tại thời điểm 31/12/2023 là 6122 tỷ đồng, chiếm 11% tổng tài sản, tăng 1224 tỷ đồng so với năm trước (tương ứng tăng 25%)

+ Phải thu khách hàng tại thời điểm 31/12/2023 là 4475 tỷ đồng, tăng 492 tỷ đồng so với năm trước (tương ứng tăng 12%), chủ yếu đến từ phải thu từ các đại lý chính thức bán vé máy bay cho Vietnam Airlines và từ các chuyến bay liên doanh, hợp tác. Trong đó khoản phải thu của khách hàng là bên liên quan, chủ yếu đến từ Công ty TNHH Dịch vụ Mặt đất Hàng không, trị giá 4,8 tỷ.

+ Phải thu khác tại thời điểm 31/12/2023 là 1758 tỷ đồng, tăng 874 tỷ đồng so với năm trước (tương ứng tăng 99%), tăng mạnh và chủ yếu đến từ khoản trả trước chi phí sửa chữa lớn chờ cấn trừ với quỹ đại tu.

– Hàng tồn kho tại thời điểm 31/12/2023 là 3431 tỷ đồng, chiếm 6% tổng tài sản, tăng 555 tỷ đồng so với năm trước (tương ứng tăng 19%), chủ yếu là hàng tồn kho xăng dầu Jet A1 tại công ty con Skypec (VNA nắm giữ 100% vốn điều lệ)

– Tài sản lưu động khác tại thời điểm 31/12/2023 là 1860 tỷ đồng, chiếm 3% tổng tài sản, tăng 690 tỷ đồng so với năm trước (tương ứng tăng 59%), chủ yếu là thuế GTGT được khấu trừ

b/TÀI SẢN DÀI HẠN tại thời điểm 31/12/2023 là 42833 tỷ đồng, giảm 5474 tỷ đồng so với năm trước (tương ứng giảm 11%).

– Phải thu dài hạn tại thời điểm 31/12/2023 là 1632 tỷ đồng, chiếm 3% tổng tài sản, tăng 26 tỷ đồng so với năm trước (tương ứng tăng 2%), chủ yếu liên quan đến đặt cọc thuê máy bay và động cơ máy bay dài hạn, khoản tiền đặt cọc sẽ được hoàn trả khi hết thời hạn thuê.

– Tài sản cố định tại thời điểm 31/12/2023 là 34359 tỷ đồng, chiếm 60% tổng tài sản, giảm 6313 tỷ đồng so với năm trước (tương ứng giảm 16%)

+ TSCĐ hữu hình tại thời điểm 31/12/2023 là 13706 tỷ đồng, giảm 2326 tỷ đồng so với năm trước (tương ứng giảm 15%), chủ yếu là máy bay, động cơ máy bay và máy móc thiết bị.

+ Tài sản thuê tài chính tại thời điểm 31/12/2023 là 20504 tỷ đồng, giảm 3961 tỷ đồng so với năm trước (tương ứng giảm 16%), chủ yếu liên quan đến thuê máy bay và động cơ máy bay

– Đầu tư tài chính dài hạn tại thời điểm 31/12/2023 là 1673 tỷ đồng, chiếm 3% tổng tài sản, giảm 79 tỷ đồng so với năm trước (tương ứng giảm 4%), khoản đầu tư lớn nhất vào Công ty Cho thuê Máy bay VALC.

– Tài sản dài hạn khác tại thời điểm 31/12/2023 là 5037 tỷ đồng, chiếm 9% tổng tài sản, tăng 854 tỷ đồng so với năm trước (tương ứng tăng 20%)

+ Trả trước dài hạn tại thời điểm 31/12/2023 là 4845 tỷ đồng, tăng 863 tỷ đồng so với năm trước (tương ứng tăng 22%), tăng mạnh và chủ yếu tập trung ở khoản trả trước sửa chữa lớn thân và động cơ máy bay

1.2 Về nguồn vốn
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN tại thời điểm 31/12/2023 là 57717 tỷ đồng, trong đó: Nợ phải trả chiếm 129.50% tổng nguồn vốn của HVN, Vốn chủ sở hữu chiếm -29.50%

1.2.1 Nợ phải trả:
NỢ PHẢI TRẢ tại thời điểm 31/12/2023 là 74743 tỷ đồng, tăng 3051 tỷ đồng so với năm trước (tương ứng tăng 4%). Trong đó, nợ ngắn hạn chiếm 82% tổng nợ phải trả, và nợ dài hạn chiếm 18%.

a) Nợ ngắn hạn: Nợ ngắn hạn tại thời điểm 31/12/2023 là 61171 tỷ đồng, tăng 9371 tỷ đồng so với năm trước (tương ứng tăng 18%), chủ yếu tập trung ở các khoản sau:
– Phải trả người bán tại thời điểm 31/12/2023 là 30797 tỷ đồng, chiếm 53% tổng nguồn vốn, tăng 2623 tỷ đồng so với năm trước (tương ứng tăng 9%), chủ yếu phải trả cho các nhà cung cấp chính như Skypec, phải trả thu bán chứng từ vận chuyển hành khách, hành lý, MCO do khách hàng mua nhưng chưa sử dụng tính tới thời điểm kết thúc năm tài chính.

– Người mua trả tiền trước tại thời điểm 31/12/2023 là 211 tỷ đồng, tăng 40 tỷ đồng so với năm trước (tương ứng tăng 23%)
– Thuế và các khoản phải trả Nhà nước tại thời điểm 31/12/2023 là 321 tỷ đồng, tăng 11 tỷ đồng so với năm trước (tương ứng tăng 4%)
– Phải trả người lao động tại thời điểm 31/12/2023 là 1214 tỷ đồng, tăng 224 tỷ đồng so với năm trước (tương ứng tăng 23%)
– Chi phí phải trả tại thời điểm 31/12/2023 là 7870 tỷ đồng, chiếm 14% tổng nguồn vốn, tăng 2503 tỷ đồng so với năm trước (tương ứng tăng 47%), chủ yếu là chi phí thuê và sửa chữa máy bay, khoản này tăng mạnh do chi phí thuê tăng cao so với năm trước, và khoản chi phí lãi trả chậm.

– Doanh thu chưa thực hiện ngắn hạn tại thời điểm 31/12/2023 là 1216 tỷ đồng, tăng 486 tỷ đồng so với năm trước (tương ứng tăng 66%)
– Phải trả khác tại thời điểm 31/12/2023 là 1300 tỷ đồng, giảm 590 tỷ đồng so với năm trước (tương ứng giảm 31%)
– Vay ngắn hạn tại thời điểm 31/12/2023 là 17561 tỷ đồng, chiếm 30% tổng nguồn vốn, tăng 4161 tỷ đồng so với năm trước (tương ứng tăng 31%), chủ yếu là các khoản vay ngắn hạn, trị giá 12.055 tỷ đồng, chủ yếu vay SeaBank, Vietcombank, MSB.

– Dự phòng các khoản phải trả ngắn hạn tại thời điểm 31/12/2023 là 9 tỷ đồng, giảm 4 tỷ đồng so với năm trước (tương ứng giảm 4%)
– Quỹ khen thưởng, phúc lợi tại thời điểm 31/12/2023 là 670 tỷ đồng, giảm 86 tỷ đồng so với năm trước (tương ứng giảm 11%)
b/ Nợ dài hạn tại thời điểm 31/12/2023 là 13572 tỷ đồng, giảm 6320 tỷ đồng so với năm trước (tương ứng giảm 32%). Nợ dài hạn của Công ty chủ yếu là vay và nợ thuê tài chính dài hạn.
– Phải trả nhà cung cấp dài hạn tại thời điểm 31/12/2023 là 763 tỷ đồng, giảm 1677 tỷ đồng so với năm trước (tương ứng giảm 69%)
– Chi phí phải trả dài hạn tại thời điểm 31/12/2023 là 1528 tỷ đồng, tăng 386 tỷ đồng so với năm trước (tương ứng tăng 34%)
– Doanh thu chưa thực hiện tại thời điểm 31/12/2023 là 1 tỷ đồng, giảm 1 tỷ đồng so với năm trước (tương ứng giảm 38%)
– Phải trả dài hạn khác tại thời điểm 31/12/2023 là 1316 tỷ đồng, tăng 38 tỷ đồng so với năm trước (tương ứng tăng 3%)
– Vay dài hạn tại thời điểm 31/12/2023 là 9806 tỷ đồng, chiếm 24% tổng nguồn vốn, giảm 5062 tỷ đồng so với năm trước (tương ứng giảm 34%), trong đó 10.153 tỷ nợ thuê tài chính dài hạn và 5.159 tỷ vay dài hạn, trong đó có hơn 1500 tỷ đáo hạn trong năm 2024.

– Thuế thu nhập hoãn lại phải trả tại thời điểm 31/12/2023 là 157 tỷ đồng, giảm 4 tỷ đồng so với năm trước (tương ứng giảm 3%)
1.2.2. VỐN CHỦ SỞ HỮU tại thời điểm 31/12/2023 là -17026 tỷ đồng, âm thêm 5970 tỷ đồng so với năm trước (tương ứng âm thêm 54%) do tiếp tục lỗ lũy kế 5930 tỷ trong năm 2023.

Có thể thấy, tài sản của HVN tập trung ở các khoản phải thu khách hàng và tài sản cố định. Hệ số thanh toán nhanh và tiền mặt tương đối thấp. Về cơ cấu nguồn vốn, nợ phải trả vượt trội hơn hẳn, vốn chủ sở hữu còn thậm chí âm do ảnh hưởng của lỗ liên tiếp nhiều năm liền. Tỷ lệ nợ vay trên tổng nguồn vốn chiếm 47,43%. Lỗ lũy kế tính đến 31/12/2023 là 41.057 tỷ đồng.

2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Tại thời điểm 31/12/2023, tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đạt 92.231 tỷ tăng 21.438 tỷ , tương đương tăng 30% so với năm 2022.

Cơ cấu doanh thu của HVN chủ yếu đến từ vận chuyển hàng không (79%), cung cấp dịch vụ phụ trợ (3%) và bán hàng (15%). Vietnam Airlines Group đã vận chuyển hơn 24,6 triệu lượt hành khách và 223,8 nghìn tấn hàng hóa, tăng lần lượt 14,8% và 5,1% so sánh cùng kỳ.
Nhìn chung, năm 2023 mặc dù thị phần của HVN tại thị trường quốc tế giảm nhẹ 1% về còn 20,9%, thị phần trong nước của Vietnam Airlines tăng 2,4% lên 43,5%. Đến nay, Vietnam Airlines đã nhanh chóng khôi phục hoàn toàn mạng đường bay nội địa và hầu hết đường bay quốc tế so với trước dịch Covid-19, đồng thời, mở thêm đường bay mới đến Australia, Ấn Độ. Điều này giúp HVN giữ vững vị thế là hãng hàng không trong nước có mạng đường bay lớn nhất hiện nay.
Đối với thị trường nội địa, kinh tế vĩ mô trong nước còn nhiều khó khăn dẫn đến sự suy yếu về nhu cầu đi lại trong năm 2023. Mặc dù Q1/2023 có sự phục hồi rất tốt và tăng trưởng mạnh tới 18% so 2019, tuy nhiên thị trường chững lại ngay ở trong cao điểm Hè và yếu dần trong các tháng thấp điểm, buộc các hãng phải có những điều chỉnh tải cung ứng để phù hợp hơn với nhu cầu thị trường, đảm bảo cân đối hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Về mạng đường bay, đến cuối năm 2023, trên mạng bay quốc tế, tổng công ty khai thác 56 đường bay thường lệ (tương đương 90% số đường bay so 2019) đến 28 điểm đến trên 18 quốc gia. Ngoài ra, tổng công ty tiếp tục triển khai việc mở rộng mạng bay thông qua mở đường bay mới mới HAN/SGN – BOM (tháng 5/2023), HAN – MEL (tháng 6/2023), SGN – PER (tháng 12/2023). Trên mạng bay nội địa, HVN đã khai thác 45 đường bay (phục hồi hoàn toàn so 2019) tới 21 điểm đến.

Năm 2023, HVN thực hiện tổng cộng 962 chuyến bay thuê chuyến, tăng 268% so với 2022. Nhu cầu trên đường bay Việt Nam và đường bay nội địa Campuchia được hồi phục giúp K6 có cơ hội cải thiện kết quả SXKD. K6 đã nỗ lực khôi phục lại các đường bay đến Việt Nam, Trung Quốc, đồng thời thực hiện các giải pháp tăng doanh thu, triệt để cắt giảm chi phí, đàm phán giãn hoãn thanh toán, tận dụng mọi cơ hội để tăng cường khai thác chuyến bay thuê chuyến, chuyến bay chở hàng giúp bổ sung dòng tiền duy trì hoạt động. Năm 2023, tổng doanh thu K6 đạt 66,9 triệu USD, kết quả năm lỗ 12,8 triệu USD.

Trong năm 2023, HVN thực hiện tổng cộng 128.885 chuyến bay, tăng 4% so với năm 2022, đặc biệt trong đó 200 chuyến bay VIP/VAP chuyên cơ/chuyên khoang phục vụ lãnh đạo Đảng và Nhà nước, vận chuyển 21 triệu khách, tăng trưởng 15% so với cùng kỳ. Chỉ số đúng giờ duy trì ở mức cao, chỉ xếp sau Bamboo Airways, VASCO (Công ty con của HVN) với OTP đi đạt 86.9%, OTP đến đạt 81.6%. Đặc biệt, Vietnam Airlines cũng vào “Top 10 hãng hàng không đúng giờ nhất Châu Á – Thái Bình Dương”.

Công suất ghế luân chuyển của HVN cũng tăng mạnh, từ sau đợt dịch COVID 19 làm cho ASK rơi từ 19,4 tỷ ghế.km xuống 7,2 tỷ ghế.km trong năm 2022, sau đó phục hồi với CAGR là 1,4% và đạt 42,2 tỷ ghế.km vào năm 2023, tăng 50% so với 2022. Lý do cho sức tăng mạnh này là vì trong năm 2023, HVN đã tăng tổng cộng 5,7 nghìn chuyến bay kết hợp với việc khôi phục các đường bay quốc tế sau đại dịch, số lượng chuyến bay giữa Hà Nội và Melbourne được tăng từ 2 lên 3 chuyến/tuần vào các ngày thứ 3, thứ 5 và Chủ Nhật. Đồng thời, hãng mở mới đường bay thẳng TP. Hồ Chí Minh – Perth từ ngày 7/12/2023 với 3 chuyến khứ hồi mỗi tuần.
Tổng chi phí kinh doanh của HVN năm 2023 là 117.015 tỷ, tăng 22.356 tỷ (tương đương tăng 24%) so với năm 2022. Khoản tăng chủ yếu đến từ chi phí dịch vụ mua ngoài (chiếm tỷ trọng 32% và tăng gần 8000 tỷ tương đương tăng 27%), sau đó là chi phí nguyên vật liệu (chiếm 22% và tăng 7%) và chi phí dịch vụ mua ngoài khác (chiếm 14% và tăng hơn 6.000 tỷ và tương đương tăng 61%).
Đối với chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí nguyên vật liệu chiếm 33,9%, là phần lớn nhất, sau đó là chi phí dịch vụ mua ngoài khác, chiếm 22,8%. Chi phí thuê máy bay chiếm 16,4%, khấu hao và chi phí nhân công lần lượt chiếm 6,6% và 6,5%. Ngoài ra, chi phí sửa chữa lớn động cơ máy bay chiếm 8,4%, và chi phí sửa chữa thường xuyên động cơ máy bay chiếm 4,6%.

Mặc dù tổng chi phí tăng 24% so với 2022, nhưng chỉ bằng gần 1 nửa so với sức tăng của ASK, dẫn đến chỉ số CASK của Vietnam Airlines giảm 18% từ 3.369 về còn 2.773(VND/km ghế).

Chỉ tiêu RASK của HVN đạt 1.456 tỷ/km.ghế, tăng 4% so với năm 2022.

Lượng khách luân chuyển của HVN phục hồi nhanh chóng và ấn tượng vào năm 2022 và 2023, cụ thể, sau đại dịch COVID 19, RPK tăng lên 20,9 tỷ khách.km vào năm 2022 và đạt 33,2 tỷ khách.km vào năm 2023, tương đương tăng 59% so với năm 2022. Chủ yếu là do HVN mở thêm các chặng bay quốc tế lẫn nội địa, từ đó thu hút thêm khách hàng. Tỷ lệ lấp đầy chuyến bay của Vietnam Airlines là 86% với thị trường nội địa, 80% với thị trường quốc tế, đều tăng so với cùng kỳ năm 2023.
Chi phí bán hàng trong 2023 của HVN là 4.376 tỷ tăng 1.181 tỷ tương đương tăng 37% so với năm 2022 chủ yếu là chi phí đặt vé giữ chỗ và chi phí bán hàng khác.

Bên cạnh đó, chi phí quản lý doanh nghiệp chạm 2.096 tỷ, tăng 326 tỷ, tương đương tăng 18% so với cùng kỳ, khoản tăng chủ yếu đến từ chi phí quản lý doanh nghiệp khác và chi phí cho nhân viên.

Năm 2023, HVN công bố vẫn lỗ nhưng đã giảm 51% từ 11.223 tỷ đồng còn 5.516,7 tỷ đồng. Khoản lỗ chủ yếu do khoản lỗ sau thuế thu nhập doanh nghiệp của Công ty mẹ và Pacific Airlines; bên cạnh đó các công ty con như: VAECO (Công ty TNHH MTV Kỹ thuật máy bay), VACS (Công ty TNHH MTV Suất ăn Việt Nam), NCS (Công ty cổ phần Suất ăn Nội Bài)….đều tăng lợi nhuận so với cùng kỳ năm trước.

3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh đạt 1004 tỷ và giảm 5890 tỷ so với năm 2022.
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư đạt 667 tỷ đồng và giảm 789 tỷ so với năm 2022.
Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính đạt -1613 tỷ và tăng 5991 tỷ so với năm 2022.

4. Các chỉ số tài chính

III. KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2024
Lũy kế 6 tháng đầu năm, doanh thu của HVN đạt 53.127 tỷ đồng, tăng 20% so với cùng kỳ năm trước và đạt 50,15% kế hoạch đề ra. Lợi nhuận trước thuế đạt 5.674 tỷ đồng, trong khi cùng kỳ năm trước -1.253 tỷ và đạt 125,4% kế hoạch.

Doanh nghiệp đã có các biện pháp kiểm soát tốt chi phí giá vốn hàng bán, làm tăng lợi nhuận gộp 6T/2024 từ 2.993 tỷ cùng kỳ năm trước lên 6.798 tỷ, biên lợi nhuận gộp tăng gấp đôi lên 12,8%. Doanh nghiệp ghi nhận lãi hợp nhất và tăng trưởng so với cùng kỳ, do giảm lỗ của CTM và các công ty con đều kinh doanh có lãi so với cùng kỳ năm trước. Doanh thu công ty mẹ quý 2 tăng trưởng chủ yếu do TCT đã khôi phục lại toàn bộ mạng bay nội địa; hầu hết các đường bay quốc tế đã được khai thác và mở thêm các đường bay mới nên doanh thu cung cấp dịch vụ tăng 24.5%, tương đương tăng hơn 3.750,5 tỷ đồng so với cùng kỳ năm trước (doanh thu nội địa tăng 25.2%, doanh thu quốc tế tăng 18.0%).
Ngoài ra, trong quý 2/2024, TCT có thu nhập khác hợp nhất tăng mạnh do PA dược đối tác tiếp tục xóa nợ theo thỏa thuận trả tàu. Hiện tại PA thuê tàu bay của VNA và sử dụng các hệ thống của VNA, từ đó có thể tăng doanh thu cho TCT và sử dụng tối đa các nguồn lực sẵn có.

Về kết quả khai thác, hãng vận chuyển gần 11,5 triệu lượt hành khách và 143.000 tấn hàng hóa bưu kiện, tăng lần lượt 10% và 42,1% so sánh cùng kỳ 2023. Có kết quả này nhờ Vietnam Airlines đã tận dụng tốt đà tăng trưởng của thị trường quốc tế để nhanh chóng phục hồi và phát triển.
Triển vọng và Thách thức
Nhu cầu du lịch và vận tải hàng hóa phục hồi. Số lượng khách quốc tế đến Việt Nam trong 6 tháng đầu năm đạt 8,8 triệu khách, đạt 70% so với cả năm 2023 dù chưa vào hẳn mùa cao điểm du lịch. Trong đó, tỷ lệ khách quốc tế đến Việt Nam bằng đường hàng không vẫn chiếm tỷ trọng vượt trội.

Tính hết 6 tháng năm 2024, Hàn Quốc và Trung Quốc là hai thị trường dẫn đầu về số lượng khách du lịch tới Việt Nam.

Trong đó, lượng khách du lịch tới Việt Nam của thị trường Ấn Độ và Campuchia phục hồi mạnh mẽ so với khi trước dịch, lần lượt đạt 312% và 386%. Hai thị trường chính là Trung Quốc và Hàn Quốc vẫn có mức độ phục hồi khá khiêm tốn, trong đó Trung Quốc chỉ đạt 76% so với mức trước dịch.

Số lượng khách nội địa đạt 66 triệu lượt, tăng gần 4% svck năm ngoái và tăng 46,2% svck năm 2019.

Ngoài ra việc điều chỉnh trần giá vé theo Thông tư 34 sẽ tạo điều kiện nâng cao mức giá vé của các hãng bay, trong đó có HVN. Tuy nhiên, các hãng bay cũng phải cân nhắc giữa tăng trưởng giá vé và khả năng chi trả của người dân.

Nắm bắt thời cơ du lịch phục hồi trở lại, Vietnam Airlines đã mở thêm các đường bay mới đến Manila (Philippines), Thành Đô (Trung Quốc) và nâng cấp máy bay thân rộng trên các đường bay đến Ấn Độ, Trung Quốc, Singapore… Đối với thị trường nội địa, Vietnam Airlines gia tăng các chuyến bay đêm và triển khai ưu đãi liên kết hàng không – du lịch giúp kích thích mạnh mẽ nhu cầu du lịch trong nước.
Dự báo trong cả năm 2024, hoạt động khai thác thị trường quốc tế sẽ tiếp tục gia tăng và là động lực chính cho sự tăng trưởng chung của toàn thị trường, trong khi thị trường nội địa tiếp tục chịu ảnh hưởng bởi nguồn cung do các yếu tố khách quan (thiếu hụt máy bay, tỷ giá, lãi suất, giá nhiên liệu…). Sáng 31/7, Vietnam Airlines nhận máy bay Boeing 787-10 về khai thác giúp hãng bay tăng khả năng khai thác chuyến bay trong bối cảnh ngành hàng không đang thiếu máy bay.
Đầu năm 2024, Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam (ACV) và Tổng công ty Hàng không Việt Nam (Vietnam Airlines) vừa “bắt tay” phát huy tiềm lực hai bên để tăng chất lượng dịch vụ tới khách hàng và phát triển chiến lược kinh doanh. Trên cơ sở hợp tác này, hai bên phối hợp, thử nghiệm, phát triển những sản phẩm dịch vụ mới phù hợp xu thế phát triển ngành hàng không thế giới với chất lượng cao, mức giá ưu đãi, cạnh tranh cho khách và doanh nghiệp của mỗi bên. Đáng chú ý, thỏa thuận hợp tác này Vietnam Airlines sẽ có nhiều thuận lợi được ACV – chủ đầu tư sân bay Long Thành, ủng hộ hãng bay tự đầu tư cung ứng dịch vụ mặt đất, bảo dưỡng máy bay, suất ăn… tại sân bay Long Thành